Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Pháp Xứng”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Tham khảo: sửa chính tả 3, replaced: Từ Điển → Từ điển (2) using AWB
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{chú thích trong bài}}
'''Pháp Xứng''' (zh. 法稱, sa. ''dharmakīrti'') là tên của hai luận sư Phật giáo.
 
==Pháp Xứng Đạo sư Đại học Nalanda==
[[Tập tin:Dharmakirti.gif|nhỏ|phải|Chân dung Pháp Xứng]]
 
Một'''Pháp Xứng''' (zh. 法稱, sa. ''dharmakīrti'') là một trong những Luận sư quan trọng nhất của triết học đạo Phật, đại điện quan điểm của Nhân minh học (sa. ''hetuvidyā''), sống trong thế kỉ thứ 7 (~ 600-650) tại Nam Ấn Độ và là môn đệ của [[Hộ pháp]] (sa. ''dharmapāla'') tại Na-lan-đà ([[Thập đại luận sư]]).
 
Sư sinh ra trong một gia đình theo đạo [[Bà-la-môn]] (sa. ''brāhmaṇa'') và đã tinh thông tất cả những môn học thời đó lúc còn trẻ. Sau đó, Sư bắt đầu nghiên cứu, tu học Phật pháp với tư cách của một [[Cư sĩ]]. Phật học lôi cuốn Sư đến mức Sư bỏ đạo Bà-la-môn, đến viện [[Nalanda|Na-lan-đà]] thụ giới cụ túc và tham học với Hộ pháp. Các tác phẩm của [[Trần-na]] (sa. ''dignāga'', ''diṅnāga'') tại viện Phật học này chính là yếu tố ngộ đạo của Sư. Sau khi kết thúc giai đoạn tu tập, Sư bắt đầu công việc hoằng hoá, xiển dương đạo Phật, viết nhiều luận giải, đại diện Phật giáo tham dự nhiều cuộc tranh luận. Trong những cuộc tranh luận này, Sư dùng Nhân minh học để hàng phục đối phương và trong lĩnh vực này, truyền thống Tây Tạng đặt Sư lên một địa vị cao hơn cả Trần-na. Trong những năm cuối đời mình, Sư từ bỏ việc chu du đây đó và lui về một trụ trì một Tinh xá tại Orissa (bây giờ là Kālinga) và mất tại đây.
Hàng 23 ⟶ 21:
#''Luận nghị chính lí luận'' (zh. 論議正理論, sa. ''vādanyāya-nāma-prakaraṇa'', bo. རྩོད་པའི་རིགས་པ་ཞེས་བྱ་བའི་རབ་ཏུ་བྱེད་པ་), chỉ còn bản Tạng ngữ, nói về cách tranh luận với địch thủ;
#''Thành tha tướng thuộc luận'' (zh. 成他相屬論, sa. ''saṃtānāntarasiddhi-nāma-prakaraṇa'', bo. རྒྱུད་གཞན་གྲུབ་པ་ཞེས་བྱ་བའི་རབ་ཏུ་བྱེད་པ་'), triết luận chống đối quan niệm Duy ngã và nói về "sự thật" của ý nghĩ người khác.
 
==Pháp Xứng thuộc Thượng Toạ bộ==
'''Devarakṣita Jayabahu Dharmakīrti''', sống khoảng năm 1400, một Cao tăng của Phật giáo Tích Lan và tác giả của hai tác phẩm nói về sự phát triển của đạo Phật tại đây là ''Nikāyasaṃgrahaya'' và ''Saddharmalaṅkāraya''.
 
==Tham khảo==