Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ahn Jae-wook”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
n AlphamaEditor, sửa liên kết chưa định dạng, Executed time: 00:00:30.4610458
Dòng 20:
 
== Sự nghiệp ==
Ahn Jae-wook đã dành phần lớn thời thơ ấu của mình ở quê nhà [[Donam-dong]], [[Seoul]] trước khi tốt nghiệp trường [[Seoul Institute of the Arts]], nơi Ahn theo học chuyên ngành sân khấu. Sau khi tốt nghiệp vào năm 1994, Ahn xuất hiện lần đầu diễn xuất của mình trong phim ''Song of a Blind Bird'' được dựa trên một câu chuyện có thật, tiếp theo là vai phụ trong một số phim từ năm 1995-1996 truyền hình như ''Hotel'' và ''Their Embrace''.<ref>{{citechú thích web|last=Hong|first=Lucia|title=Ahn Jae-wook to hold summer camp with 400 fans|url=http://www.asiae.co.kr/news/view.htm?idxno=2011081913141863136|work=10Asia|accessdate =2013-02- ngày 12 tháng 2 năm 2013 |date=ngày 19 Augusttháng 8 năm 2011}}</ref> Trong năm 1997, Ahn và bạn diễn [[Choi Jin-sil]] đã trở thành ngôi sao nổi tiếng từ bộ phim thời trang '' [[Star in My Heart]] '',<ref>{{citechú thích web|last=Seo|first=Ji-eun|title=Automakers try to make stars of their cars|url=http://koreajoongangdaily.joinsmsn.com/news/article/article.aspx?aid=2892014|work=[[Korea JoongAng Daily]]|accessdate =2013-02- ngày 12 tháng 2 năm 2013 |date=ngày 8 Julytháng 7 năm 2008}}</ref> đạt tỉ suất trên 49%. Không chỉ làm bùng lên các xu hướng trong kiểu tóc, thời trang và các sản phẩm đặc trưng trong phim, Ahn cũng đã trở thành một sao [[Làn sóng Hàn Quốc]], mở rộng sự nổi tiếng của mình đến Trung Quốc, Nhật Bản và các nước Đông Nam Á.<ref>{{citechú thích web|title=Actor Ahn Jae-wook and Actress Kim Hee-sun Most Popular in China|url=http://english.chosun.com/site/data/html_dir/2003/11/24/2003112461005.html|work=[[The Chosun Ilbo]]|accessdate =2013-02- ngày 12 tháng 2 năm 2013 |date=ngày 24 Novembertháng 11 năm 2003}}</ref><ref>{{citechú thích web|title=Star in My Heart aka: Wish Upon a Star (MBC TV Series)|url=http://www.yesasia.com/us/1003978103-0-0-0-en/info.html|work=[[YesAsia]]|accessdate =2013-02- ngày 12 tháng 2 năm 2013}}</ref>
 
'' Star in My Heart '' đã bắt đầu sự nghiệp âm nhạc của Ahn. '' Forever '' được đặc trưng trong loạt kết thúc trong buổi biểu diễn của nhân vật Kang-min, bán được hơn 700.000 bản và đã trở thành ca khúc chủ đề của album đầu tay của mình.<ref>{{citechú thích web|last=Lee|first=Min-a|title=Waves of teenage screams sweep across Jeju island as hallyu celebrates|url=http://koreajoongangdaily.joinsmsn.com/news/article/article.aspx?aid=2872189|work=[[Korea JoongAng Daily]]|accessdate =2013-02- ngày 12 tháng 2 năm 2013 |date=ngày 8 Februarytháng 2 năm 2007}}</ref> Anh tiếp tục sáng tác và hát trong những năm qua, tổ chức nhiều buổi hòa nhạc tại Nhật Bản và Trung Quốc và phát hành album '' Memories '' và '' Reds in Ahn Jae-wook ''.
 
Năm 1998, anh đã đóng vai chính trong ba bộ phim là '' Rub Love '' với Lee Ji-eun, '' Tie a Yellow Ribbon'' với [[Kim Hye-soo]] và '' First Kiss '' với [[Choi Ji-woo]] đã không thành công lắm bất chấp sự nổi tiếng của mình vào thời điểm đó. Ahn cũng đóng vai chính trong '' [[Garden of Heaven]] '' với [[Lee Eun-ju]] vào năm 2003 và dự án phim Hàn Quốc-Nhật Bản '' Triangle '' trong năm 2009.
 
Thay vào đó, Ahn tập trung trên màn ảnh nhỏ, xuất hiện trong hơn 10 bộ phim truyền hình từ cuối những năm 1990 và suốt những năm 2000. Trong số đó là '' [[Goodbye My Love]] '' với [[Kim Hee-sun]], Oh Pil-seung và Bong Soon-young '' với [[Chae Rim]] và ''I Love You '' với [[Seo Ji-hye]].<ref>{{citechú thích web|last=Kwon|first=Mee-yoo|title=Dramas Adapt New Way of Production|url=https://www.koreatimes.co.kr/www/news/art/2008/02/201_18634.html|work=[[The Korea Times]]|accessdate =2013-02- ngày 12 tháng 2 năm 2013 |date=ngày 10 Februarytháng 2 năm 2008}}</ref><ref>{{citechú thích web|last=Hwang|first=Hyo-jin|title=At the rehearsal for musical ''Jack the Ripper''|url=http://www.asiae.co.kr/news/election/president/view.htm?idxno=2011070511100976815|work=10Asia|accessdate =2013-02- ngày 12 tháng 2 năm 2013 |date=ngày 5 Julytháng 7 năm 2011}}</ref><ref>Park, Min-young (ngày 11 Julytháng 7 năm 2011). [http://www.koreaherald.com/entertainment/Detail.jsp?newsMLId=20110711000624 "Musical fans get star-studded bonanza"]. ''[[The Korea Herald]]''. RetrievedTruy cập 2012-03-29.</ref><ref>{{citechú newsthích báo|last=Hong|first=Lucia|title=Super Junior Sungmin's musical ''Jack the Ripper'' to open in Japan|url=http://www.asiae.co.kr/news/view.htm?idxno=2012050211235144934|accessdate =2012-05- ngày 20 tháng 5 năm 2012 |newspaper=10Asia|date=ngày 2 Maytháng 5 năm 2012}}</ref><ref>{{citechú thích web|last=Kwon|first=Mee-yoo|title=Musical as next ''hallyu''|url=https://www.koreatimes.co.kr/www/news/culture/2013/02/386_120216.html|work=[[The Korea Times]]|accessdate =2013-02- ngày 12 tháng 2 năm 2013 |date=ngày 18 Septembertháng 9 năm 2012}}</ref>
 
Để kỷ niệm lần thứ 50 của kênh truyền hình [[MBC]], Ahn tham gia phim ''Lights and Shadows'' trong năm 2011.<ref>{{citechú thích web|last=Park|first=So-jung|title=Ahn Jae-wook to star in upcoming series|url=http://www.asiae.co.kr/news/view.htm?idxno=2011092811514644768|work=10Asia|accessdate =2013-02- ngày 12 tháng 2 năm 2013 |date=ngày 28 Septembertháng 9 năm 2011}}</ref> Bộ phim có sắc màu rực rỡ, bối cảnh của phim được lấy từ năm 1960 đến năm 1980.<ref>{{citechú thích web|last=Lee|first=Hye-ji|title=''Light and Shadow'' keeps No. 1 status till last episode|url=http://www.asiae.co.kr/news/view.htm?idxno=2012070415585874233|work=10Asia|accessdate =2013-02- ngày 12 tháng 2 năm 2013 |date=ngày 4 Julytháng 7 năm 2012}}</ref> Sau đó, Ahn đóng vai chính phim ''Rudolf'' năm 2012.<ref>{{citechú thích web|title=2013.01.02 TICKET|url=http://koreajoongangdaily.joinsmsn.com/news/article/article.aspx?aid=2964790|work=[[Korea JoongAng Daily]]|accessdate =2013-02- ngày 12 tháng 2 năm 2013 |date=ngày 2 Januarytháng 1 năm 2013}}</ref>
 
Tháng 2 năm 2013, Ahn phải trải qua phẫu thuật não tại Mỹ bệnh xuất huyết dưới màng nhện.<ref>{{citechú thích web|title=Korean actor Ahn Jae-wook receives surgery in U.S.|url=http://english.yonhapnews.co.kr/culturesports/2013/02/06/76/0701000000AEN20130206005200315F.HTML|work=[[Yonhap]]|accessdate = ngày 8 tháng 2 năm 2013-02-08 |date=ngày 6 Februarytháng 2 năm 2013}}</ref><ref>{{citechú thích web|title=Korean actor Ahn Jae-wook receives surgery in U.S.|url=http://nwww.koreaherald.com/view.php?ud=20130206000638|work=[[The Korea Herald]]|accessdate =2013-02- ngày 13 tháng 2 năm 2013 |date=ngày 6 Februarytháng 2 năm 2013}}</ref><ref>{{citechú thích web|title=Ahn Jae-wook Has Emergency Brain Surgery|url=http://english.chosun.com/site/data/html_dir/2013/02/07/2013020700624.html|work=[[The Chosun Ilbo]]|accessdate = ngày 8 tháng 2 năm 2013-02-08 |date=ngày 7 Februarytháng 2 năm 2013}}</ref><ref>{{citechú thích web|last=Sunwoo|first=Carla|title=Ahn Jae-wook rushed to brain surgery|url=http://koreajoongangdaily.joinsmsn.com/news/article/article.aspx?aid=2966763|work=[[Korea JoongAng Daily]]|accessdate =2013-02- ngày 12 tháng 2 năm 2013 |date=ngày 7 Februarytháng 2 năm 2013}}</ref><ref>{{citechú thích web|title=Korean actor Ahn returns home after getting surgery in US|url=http://koreatimes.co.kr/www/news/culture/2013/03/201_131541.html|work=[[The Korea Times]]|accessdate = ngày 6 tháng 3 năm 2013-03-06 |date=ngày 5 Marchtháng 3 năm 2013}}</ref><ref>{{chú thích web | url = http://www.soompi.com/2013/05/14/ahn-jae-wook-regarding-his-brain-surgery-i-was-angry-and-felt-it-was-unfair/ | tiêu đề = Ahn Jae Wook Regarding His Brain Surgery: “I Was Angry and Felt It Was Unfair” Soompi | author = | ngày = | ngày truy cập = 8 tháng 8 năm 2016 | nơi xuất bản = Soompi | ngôn ngữ = }}</ref> Sau khi nghỉ ngơi một năm, Ahn Jae-wook trở lại với sản phẩm âm nhạc Le Roi Soleil.<ref>{{citechú thích web|title=Ahn, Shin to star in musical ''Sun King''|url=https://www.koreatimes.co.kr/www/news/culture/2014/02/386_150764.html|work=[[The Korea Times]]|accessdate = ngày 2 tháng 2 năm 2014-02-02 |date=ngày 29 Januarytháng 1 năm 2014}}</ref> Ahn mừng kỷ niệm 20 năm của mình trong làng giải trí bằng cách tổ chức một concert mang tên One Fine Day trong tháng 10 năm 2014.<ref>{{citechú thích web|last1=Lee|first1=Sung-eun|title=Ahn Jae-wook celebrates 20 years|url=http://koreajoongangdaily.joins.com/news/article/Article.aspx?aid=2995135|website=[[Korea JoongAng Daily]]|accessdate =2014-10- ngày 12 tháng 10 năm 2014 |date=ngày 22 Septembertháng 9 năm 2014}}</ref>
 
== Cuộc sống cá nhân ==
Ahn Jae-wook kết hôn với nữ diễn viên Choi Hyun-joo vào ngày 1 tháng 6 năm 2015.<ref>{{citechú thích web|title=Actor Ahn Jae-wook ties knot with musical actress|url=http://kpopherald.koreaherald.com/view.php?ud=201506020916365340810_2|website=[[The Korea Herald|K-pop Herald]]|accessdate =2015-06- ngày 11 tháng 6 năm 2015 |date=ngày 2 Junetháng 6 năm 2015}}</ref><ref>{{citechú thích web|title=Actor Ahn Jae-wook ties knot with musical actress|url=http://www.koreaobserver.com/actor-ahn-jae-wook-ties-knot-with-musical-actress-29464/|website=The Korea Observer|accessdate = ngày 1 tháng 6 năm 2015-06-01 |date=ngày 1 Junetháng 6 năm 2015}}</ref> Hai người gặp nhau năm 2014 khi tham gia đóng phim tình nhân trong ''Rudolf''.<ref>{{citechú thích web|title=Ahn Jae Wook Surprises Girlfriend with Romantic Proposal|url=http://www.soompi.com/2015/03/31/ahn-jae-wook-surprises-girlfriend-with-romantic-proposal/|website=[[Soompi]]|accessdate = ngày 1 tháng 6 năm 2015-06-01 |date=ngày 31 Marchtháng 3 năm 2015}}</ref>
 
== Phim đã tham gia ==
Dòng 279:
* 2004 Grimae Awards: Nam diễn viên xuất sắc nhất (''[[Oh Feel Young]]'')
* 2004 [[KBS Drama Awards]]: Giải thưởng Best Couple với [[Park Sun-young (nghệ sĩ)|Park Sun-young]] (''[[Oh Feel Young]]'')
* 2004 [[KBS Drama Awards]]: Top nam diễn viên xuất sắc nhất (''[[Oh Feel Young]]'')<ref>{{citechú thích web|title=Winners at the 2004 KBS DRAMA AWARDS|url=http://asiaenglish.visitkorea.or.kr/ena/HA/content/cms_view_320454.jsp|work=[[Korea Tourism Organization]]|accessdate =2013-02- ngày 12 tháng 2 năm 2013 |date=ngày 6 Januarytháng 1 năm 2005}}</ref>
* 2007 [[KBS Entertainment Awards]]: [[Radio DJ]] xuất sắc nhất (''Mr. Radio'')
* 2010 Seoul Art and Culture Awards: Giải thưởng ngôi sao thế giới