Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Vương Tự Chi”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n sửa chính tả 3, replaced: tựtên chữ using AWB
n →‎top: sửa chính tả 3, replaced: tên chữtên tự using AWB
Dòng 8:
}}
 
'''Vương Tự Chi''' (王字之, 왕자지, ''Wang Chachi'', [[1066]] - [[tháng ba|tháng 3]] năm [[1122]]), [[Tên chữ (người)|tên chữtự]] là '''Nguyên Trường''' (元長, 원장, ''Wonchang''), [[thụy hiệu|thụy]] là '''Chương Thuận''' (章順, 장순, ''Changsun'')<ref>남공철, 《국역 고려명신전》(김동주 역, 성남 문화원, 2004) 28</ref>, [[sơ danh]] là '''Thiệu Trung''' (紹中, 소중, ''Sochong'') một [[nho giáo|nhà nho]], quan đại thần, [[nhạc sĩ]] và là một nhà quân sự [[người Triều Tiên]] dưới thời [[cao Ly|nhà Cao Ly]].<ref>[http://100.naver.com/100.nhn?docid=117445 Wang Ja-ji:Naver]</ref>.
Vương Tự Chi nguyên quán ở [[Haeju|Hải Châu]] (海州, 해주, ''Haechu'') thuộc đạo [[Hwanghaedo|Hoàng Hải]]. Ban đầu gia tộc mang họ Phác (''Pak'', 박), nhưng đến đời ông cố là [[Phác Nho]] (王儒, 박유, ''Pak Yu'') thì cải sang họ Vương. Dưới thời [[Cao Ly Túc Tông]], Vương Tự Chi được bổ nhiệm vào chức [[hoạn quan|nội thị]], tức một chức vụ trong hàng ngũ [[hoạn quan]]. Năm 1108, ông được bổ nhiệm chức Binh mã phán quan và theo phục vụ cho tướng quân [[Doãn Quán]] (尹瓘, 윤관, Yun Kwan). Sau đó ông được bổ nhiệm một số chức vụ như Điện trung thiếu giám, Jeonjungsogam(전중소감 殿中少監), Yebinsigyung, Chumilwonjijusa. Ông từng được cử đi sứ sang [[nhà Tống|Trung Quốc]] vào năm 1115.