Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Galactose”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n sửa chính tả 3, replaced: : → : (2) using AWB
AlphamaEditor, Executed time: 00:00:11.4236534 using AWB
Dòng 12:
Galactose là một [[monosaccharide]]. Khi cộng với [[glucose]] (monosaccharide), qua một phản ứng trùng hợp, tạo ra [[Lactoza|l]]<nowiki/>actose. Phản ứng thủy phân lactose tạo ra glucose và galactose được xúc tác bởi [[enzym]]es lactase và β-galactosidase. Sau này được tạo ra bởi operon lac trong ''[[Escherichia coli]]''.
 
Trong tự nhiên, lactose được tìm thấy chủ yếu trong sữa và các sản phẩm từ sữa. Vì vậy, nhiều thức ăn sản phẩm làm từ các thành phần có nguồn gốc từ sữa như bánh mì và ngũ cốc có thể chứa lactose.<ref>{{Chú thích web|url=http://digestive.niddk.nih.gov/ddiseases/pubs/lactoseintolerance/|title=Lactose Intolerance - National Digestive Diseases Information Clearinghouse|last=Staff <!-- Verified: No author provided on page. -->|work=digestive.niddk.nih.gov|date=June 2009|accessdate=Januaryngày 11, tháng 1 năm 2014}}</ref> Sự chuyển hóa galactose chuyển đổi galactose thành glucose được thực hiện bởi ba enzym chính trong một cơ chế được gọi là chu trình Leloir. Các enzyme đã được liệt kê theo thứ tự của các con đường trao đổi chất: galactokinase (GALK), galactose-1-phosphate uridyltransferase (GALT), và UDP-galactose-4'-epimerase (GALE).
 
Trong chu kỳ tiết sữa của con người, glucose được thay đổi thành galactose qua hexoneogenesis để cho phép các tuyến vú tiết ra lactose. Tuy nhiên, đa số lactose vào [[sữa mẹ]] được tổng hợp từ glucose được đưa lên từ máu, và chỉ có 35 ± 6% được làm từ galactose được tổng hợp lại. Glycerol cũng đóng góp một phần cho việc sản xuất galactose.<ref>{{Chú thích tạp chí|vauthors=Sunehag AL, Louie K, Bier JL, Tigas S, Haymond MW|title=Hexoneogenesis in the human breast during lactation|journal=J. Clin. Endocrinol. Metab.|volume=87|issue=1|pages=297–301|date=January 2002|pmid=11788663|doi=10.1210/jc.87.1.297|url=http://jcem.endojournals.org/cgi/pmidlookup?view=long&pmid=11788663}}</ref>
Dòng 28:
 
Galactosemialà bệnh mất khả năng phá vỡ galactose đúng cách do một đột biến di truyền một trong các enzym trong chu trình Leloir. Khiến cho việc tiêu thụ thậm chí một lượng nhỏ cũng gây ra tác hại
<ref>{{Chú thích web|url=http://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK1518|title=Classic Galactosemia and Clinical Variant Galactosemia|author=Gerard T Berry|work=nih.gov|accessdate=ngày 17 Maytháng 5 năm 2015}}</ref>
 
== Nguồn ==
Dòng 36:
Hệ thống mãn tính tiếp xúc của chuột và ruồi giấm để D-galactose gây ra sự tăng tốc lão hóa và đã được sử dụng như là một mô hình lão hóa.<ref>{{Chú thích tạp chí|first1=X.|last2=Zuo|first2=P.|last4=Li|last3=Zhang|last1=Cui|first3=Q.|last6=Long|first4=X.|last7=Packer|last8=Liu|last5=Hu|first5=Y.|first6=J.|first7=L.|first8=J.|title=Chronic systemic D-galactose exposure induces memory loss, neurodegeneration, and oxidative damage in mice: protective effects of R-alpha-lipoic acid|journal=Journal of neuroscience research|volume=84|issue=3|pages=647–654|year=2006|pmid=16710848|doi=10.1002/jnr.20899}}</ref> Hai nghiên cứu đã chỉ ra mối liên hệ giữa galactose trong sữa và ung thư buồng trứng.<ref>{{Chú thích tạp chí|author=Cramer D|title=Lactase persistence and milk consumption as determinants of ovarian cancer risk|journal=Am J Epidemiol|volume=130|issue=5|pages=904–10|year=1989|pmid=2510499}}</ref><ref>{{Chú thích tạp chí|vauthors=Cramer D, Harlow B, Willett W, Welch W, Bell D, Scully R, Ng W, Knapp R|title=Galactose consumption and metabolism in relation to the risk of ovarian cancer|journal=Lancet|volume=2|issue=8654|pages=66–71|year=1989|pmid=2567871|doi=10.1016/S0140-6736(89)90313-9}}</ref> Các nghiên cứu khác cho thấy không có sự tương quan, ngay cả trong sự hiện diện của quá trình chuyển hóa galactose khiếm khuyết.<ref>{{Chú thích tạp chí|author1=Marc T. Goodman|author2=Anna H. Wu|author3=Ko-Hui Tung|author4=Katharine McDuffie|author5=Daniel W. Cramer|author6=Lynne R. Wilkens|author7=Keith Terada|author8=Juergen K. V. Reichardt|author9=Won G. Ng|title=Association of Galactose-1-Phosphate Uridyltransferase Activity and N314D Genotype with the Risk of Ovarian Cancer|journal=Am. J. Epidemiol.|volume=156|issue=8|pages=693–701|year=2002|pmid=12370157|doi=10.1093/aje/kwf104}}</ref><ref>{{Chú thích tạp chí|author1=Fung, W. L. Alan|author2=Risch, Harvey|author3=McLaughlin, John|author4=Rosen, Barry|author5=Cole, David|author6=Vesprini, Danny|author7=Narod, Steven A.|title=The N314D Polymorphism of Galactose-1-Phosphate Uridyl Transferase Does Not Modify the Risk of Ovarian Cancer|journal=Cancer Epidemiol Biomarkers Prev|volume=12|issue=7|pages=678–80|year=2003|pmid=12869412}}</ref> Gần đây hơn, phân tích gộp được thực hiện bởi Trường Y Havard cho thấy không có mối tương quan cụ thể giữa các loại thực phẩm chứa lactose và ung thư buồng trứng, và cho thấy sự gia tăng đáng kể về mặt thống kê trong nguy cơ tiêu thụ lactose trong khoảng ≥30 g /ngày. Cần nghiên cứu thêm để xác định những rủi ro có thể xảy ra.
 
Một số nghiên cứu đề nghị galactose có thể có một vai trò trong việc điều trị xơ hóa cầu thận khu trú (một bệnh thận gây suy thận và protein niệu). Tác động này có thể sẽ là một kết quả của sự gắn kết của galactose đến yếu tố FSGS.<ref>{{Chú thích web|url=http://cjasn.asnjournals.org/content/5/11/2115.short|title=Circulating Permeability Factors in Idiopathic Nephrotic Syndrome and Focal Segmental Glomerulosclerosis|author=Ellen T. McCarthy|work=asnjournals.org|accessdate=ngày 17 Maytháng 5 năm 2015}}</ref>
 
Galactose là một thành phần của kháng nguyên có mặt trên các tế bào máu có xác định nhóm máu trong hệ thống nhóm máu ABO. Trong kháng nguyên O và A, có hai đơn phân của galactose trên kháng nguyên, trong khi trong B kháng nguyên có ba đơn phân của galactose.
Dòng 52:
 
== Tham khảo ==
{{Reflisttham khảo|2}}
 
[[Thể loại:Dinh dưỡng]]