Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hổ Siberia”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Đã lùi lại sửa đổi của 27.2.169.150 (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của 115.77.80.201
n Đã lùi lại sửa đổi của Tuanminh01 (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của 27.2.169.150
Dòng 23:
| binomial_authority = [[Temminck]], 1844
}}
'''Hổ Siberi''' hoang dã, được mệnh danh là "Chúa tể của rừng Taiga", ngoài tên hổ Siberi thì loài này còn có tên '''hổ Amur''', '''hổ Ussuri''' hay '''hổ Mãn Châu''', là động vật thuộc họ mèo lớn nhất thế giới(ngày nay thì sư hổ hay còn gọi liger là con lai cuả sư tử đực và hổ cái là động vật thuộc họ mèo lớn nhất trên thế giới), nặng trung bình khoảng 350 kg (kỷ lục về cân nặng của chúng được ghi nhận là 465 kg) kỷ lục chiều dài, kể cả đuôi, là 3,7 mét với bộ lông dày và những đường vằn lớn màu vàng nhạt.
 
Hổ Siberi sống trong rừng taiga, có bộ lông rậm và dày hơn so với các [[phân loài]] hổ khác, nhờ đó mà chúng có thể chịu được cái lạnh khắc nghiệt vào mùa đông. Loài hổ này sống đơn độc. Thức ăn của chúng là những động vật ăn cỏ như [[hươu đỏ]], [[hươu xạ]], [[nai sừng tấm]], heo rừng và [[tuần lộc]]. Nhiều người cho rằng hổ Siberi còn săn cả [[gấu nâu]] và đã có nhiều trường hợp hổ giết gấu để làm thức ăn. Hổ Siberia có đầu và thân dài khoảng 1.8-2.5m, với đuôi dài khoảng 1m, nặng từ 200-320 kg, cao từ 105-110cm. Con hổ dài nhất dài 4m từ mũi cho đến cuối đuôi và có đầu và thân dài khoảng 3m, còn con hổ nặng nhất nặng 465 kg.
 
== Mức độ hiếm ==