Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hải Thượng Lãn Ông”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
[[Hình:lehuutrac.jpg|nhỏ|Chân dung tưởng tượng của Hải Thượng Lãn Ông.]]
'''Hải Thượng Lãn Ông''' ([[chữ Hán]]: 海上懶翁, "Ông già lười ở Hải Thượng"<ref>[http://thanhdoan.cantho.gov.vn/?mod=newsdetail&newsid=564&sesid=20 Nguyên quán cụ Lê Hữu Trác ở phủ Thượng Hồng, tỉnh Hải Dương. Lúc sinh thời cụ khiêm nhường tự đặt hiệu cho mình là Lãn ông - có nghĩa là "ông già lười". Người đời sau gắn ghép tên hiệu này với nguyên quán của cụ thành Hải Thượng Lãn Ông...]</ref> ([[chữ Hán]]: 海上懶翁) là biệt hiệu của danhhậu ythế gán cho '''Lê Hữu Trác'''<ref> ([http://www.yhoccotruyen.htmedsoft.com/danhy/htmdocs/HaiThuongLanOng.htm[chữ Hải Thượng Lãn Ông tên húy là Lê Hữu Trác...Hán]]</ref><ref>[http://vietsciences.free.fr/vietnam/vanhoa/savants/haithuonglanong.htm Lê Hữu Trác hiệu là Hải Thượng Lãn ông...]</ref>(黎有晫) ([[11 tháng 12]], [[1720]] – 1791). ÔngTuy là người tinh thông [[y học]], [[văndịch chương]], là danh nhân [[Việtvăn Namchương]], thếnhưng kỉ XVIIIông được biết đến nhiều ngườihơn kínhvới trọngvai trò lang y.
 
__TOC__
'''Hải Thượng Lãn Ông''' ([[chữ Hán]]: 海上懶翁, "Ông già lười ở Hải Thượng"<ref>[http://thanhdoan.cantho.gov.vn/?mod=newsdetail&newsid=564&sesid=20 Nguyên quán cụ Lê Hữu Trác ở phủ Thượng Hồng, tỉnh Hải Dương. Lúc sinh thời cụ khiêm nhường tự đặt hiệu cho mình là Lãn ông - có nghĩa là "ông già lười". Người đời sau gắn ghép tên hiệu này với nguyên quán của cụ thành Hải Thượng Lãn Ông...]</ref>) là biệt hiệu của danh y '''Lê Hữu Trác'''<ref>[http://www.yhoccotruyen.htmedsoft.com/danhy/htmdocs/HaiThuongLanOng.htm Hải Thượng Lãn Ông tên húy là Lê Hữu Trác...]</ref><ref>[http://vietsciences.free.fr/vietnam/vanhoa/savants/haithuonglanong.htm Lê Hữu Trác hiệu là Hải Thượng Lãn ông...]</ref>(黎有晫) ([[11 tháng 12]], [[1720]] – 1791). Ông tinh thông [[y học]], [[văn chương]], là danh nhân [[Việt Nam]] thế kỉ XVIII được nhiều người kính trọng.
==Tiểu sử==
 
'''Lê Hữu Trác''' sinhvốn ngày 11tên thángcúng 12cơm năm Canh'''Lê Hữu 1720Huân''' tại thôn Văn Xá(黎有薰), làngtự Liêu'''Cận Xá,Như''' huyện Đường Hào(瑾如), phủhiệu Thượng'''Thảo Hồng, tỉnh [[Hải Dương]]Am''' (nay草庵), '''Lãn Ông''' Liêu Xá(懶翁), huyệnsinh ngày [[Yên11 Mỹ]],tháng tỉnh [[Hưng Yên12]])<ref>Nguồn nguồnkhác ghinói ông [http://web.archive.org/web/20120423230259/http://www.yhoccotruyen.htmedsoft.com/danhy/htmdocs/HaiThuongLanOng.htm sinh ngày 12/11/1724 năm Giáp Thìn về cuối đời Hậu Lê, ở thôn Văn Xá, làng Lưu Xá, huyện Đường Hào, phủ Thượng Hồng, tỉnh Hải Dương, (nay là thôn Thanh Xá, xã Hoàng Hữu Nam, huyện Yên Mỹ, Hải Hưng)...]</ref> năm Canh Tý 1720 tại xóm [[Văn Xá]], hương [[Liêu Xá]], huyện [[Đường Hào]], phủ [[Thượng Hồng]], trấn [[Hải Dương]] (nay là xã [[Liêu Xá]], huyện [[Yên Mỹ]], tỉnh [[Hưng Yên]]). Tuy nhiên, cuộc đời ông phần nhiều (đặc biệt là từ năm 26 tuổi đến lúc mất) gắn bó với ở quê mẹ thôn Bầu Thượng (hay Bàu Thượng), xã Tĩnh Diệm, [[hương Sơn|huyện Hương Sơn]], phủ [[đức Quang|phủ Đức Quang]], trấn [[xứ Nghệ|trấn Nghệ An]] (nay là xã Sơn Quang, huyện [[Hương Sơn]], tỉnh [[Hà Tĩnh]])<ref>[http://www.yhoccotruyen.htmedsoft.com/danhy/htmdocs/HaiThuongLanOng.htm mẹ quê ở Bàu Thượng, làng Tình Diễm, Hương Sơn, Hà Tĩnh...]</ref>. Ông là con thứ bảy của ôngtiến sĩ Lê Hữu Mưu và phu nhân Bùi Thị Thưởng<ref>[http://www.hanoimoi.com.vn/vn/41/160177/ Thân sinh của ông là Tiến sĩ Lê Hữu Mưu...Mẹ là Bùi Thị Thường...]</ref>. Là người con thứ bảy nên ông còn được gọi là cậu '''Chiêu Bảy'''.
==Thân thế và chí hướng lập thân==
'''Lê Hữu Trác''' sinh ngày 11 tháng 12 năm Canh Tý 1720 tại thôn Văn Xá, làng Liêu Xá, huyện Đường Hào, phủ Thượng Hồng, tỉnh [[Hải Dương]] (nay là xã Liêu Xá, huyện [[Yên Mỹ]], tỉnh [[Hưng Yên]])<ref>Có nguồn ghi ông [http://web.archive.org/web/20120423230259/http://www.yhoccotruyen.htmedsoft.com/danhy/htmdocs/HaiThuongLanOng.htm sinh ngày 12/11/1724 năm Giáp Thìn về cuối đời Hậu Lê, ở thôn Văn Xá, làng Lưu Xá, huyện Đường Hào, phủ Thượng Hồng, tỉnh Hải Dương, (nay là thôn Thanh Xá, xã Hoàng Hữu Nam, huyện Yên Mỹ, Hải Hưng)...]</ref>. Tuy nhiên, cuộc đời ông phần nhiều (đặc biệt là từ năm 26 tuổi đến lúc mất) gắn bó với ở quê mẹ thôn Bầu Thượng (hay Bàu Thượng), xã Tĩnh Diệm, [[hương Sơn|huyện Hương Sơn]], [[đức Quang|phủ Đức Quang]], [[xứ Nghệ|trấn Nghệ An]] (nay là xã Sơn Quang, huyện [[Hương Sơn]], tỉnh [[Hà Tĩnh]])<ref>[http://www.yhoccotruyen.htmedsoft.com/danhy/htmdocs/HaiThuongLanOng.htm mẹ quê ở Bàu Thượng, làng Tình Diễm, Hương Sơn, Hà Tĩnh...]</ref>. Ông là con của ông Lê Hữu Mưu và bà Bùi Thị Thưởng<ref>[http://www.hanoimoi.com.vn/vn/41/160177/ Thân sinh của ông là Tiến sĩ Lê Hữu Mưu...Mẹ là Bùi Thị Thường...]</ref>. Là người con thứ bảy nên ông còn được gọi là cậu '''Chiêu Bảy'''.
 
Dòng tộc ông vốn có truyền thống khoa bảng; ông nội, bác, chú (Lê Hữu Kiều), anh và em họ đều đỗ Tiến sĩ và làm quan to. Thân sinh của ông từng đỗ Đệ tam giáp Tiến sĩ, làm Thị lang Bộ Công triều [[Lê Dụ Tông]], gia phong chức Ngự sử, tước Bá, khi mất được truy tặng hàm Thượng thư (năm Kỷ Mùi 1739). Khi ấy, Lê Hữu Trác mới 20 tuổi, ông phải rời kinh thành về quê nhà, vừa trông nom gia đình vừa chăm chỉ đèn sách, mong nối nghiệp gia đình, lấy đường khoa cử để tiến thân.