Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Phan Đình Thứ”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →Quân đội Việt nam Cộng hòa: sửa chính tả 3, replaced: Đệ nhị Thế chiến → Chiến tranh thế giới thứ hai using AWB |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 4:
| biệt danh= Lam Sơn ([[*]])
| ngày sinh= 22-4-1919
| ngày mất= 23-7-
| nơi sinh= Thừa Thiên, Việt Nam
| nơi mất=
| thuộc= [[Tập tin: GOFVNflag.jpg|22px]] [[Quân lực Việt Nam Cộng hoà]]
| năm phục vụ= 1937-1973
| cấp bậc= [[Tập tin: US-O7 insignia.svg|
| đơn vị= Sư đoàn 23 và 21 Bộ binh<br/>Bộ chỉ huy Biệt động quân<br/>Trường Bộ binh Thủ Đức<br/>Lực lượng Đặc biệt<br/>Biệt khu Thủ đô<br/>Quân đoàn II & Quân đoàn III
| chỉ huy= Quân đội Pháp<br/>Quân đội Quốc gia Việt Nam<br/>Quân lực Việt Nam Cộng hòa
| công việc khác= Tuỳ viên Quân sự
}}
'''Phan Đình Thứ''' tự Lam Sơn (1919-2002), nguyên là một tướng lĩnh bộ binh của [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa]], cấp bậc [[Chuẩn tướng]]. Ông xuất thân từ trường Võ bị Lục quân của Pháp và phục vụ trong Quân đội Viễn chinh Pháp cho đến năm 1950 mới hồi hương. Ông nguyên là Chỉ huy trưởng [[Trường Bộ binh Thủ Đức|Trường Sĩ quan Trừ bị Thủ Đức]], nguyên Tư lệnh Binh chủng [[Lực lượng đặc biệt]]
==Tiểu sử & binh nghiệp==
Ông sinh ngày 22
===Quân đội Pháp===
Năm 1937, ông tình nguyện nhập ngũ vào Quân đội Viễn chinh Pháp thuộc binh chủng Pháo binh tại Sài Gòn, mang số quân: 39/200.308. Năm 1940, ông được chuyển qua ngành thông ngôn, phục vụ tại Hạt Charentes, Pháp.
Đầu năm 1943, ông được đơn vị cử theo học trường Võ bị Lục quân Pháp tại Bắc Phi. Tháng 6 cùng năm, tốt nghiệp với cấp
Năm 1945, ông được thăng cấp [[Trung úy]] và được giao nhiệm vụ chỉ huy một toán biệt kích đa quốc gia, nhảy xuống [[Cánh đồng Chum]], Lào để giải giới quân Nhật.
===Quân đội Quốc gia Việt Nam===
Năm 1950, ông được thăng cấp [[Đại úy]] trong Quân đội Liên hiệp Pháp. Cùng năm này, Quân đội Quốc gia Việt Nam được thành lập ''(tiền thân của [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa]] sau này)'', ông hồi hương và được chuyển sang Quân đội Quốc gia
===Quân đội Việt nam Cộng hòa===
Năm 1955, Quân đội quốc gia được cải danh thành [[
Trung tuần tháng 11 năm 1960, ông được cử thay thế Thiếu tá [[Phan Trọng Chinh]] làm Chỉ huy trưởng binh chủng Biệt động quân.
: ''
Đầu tháng 11 năm 1963, ông được lệnh bàn giao chức Chỉ huy trưởng trường Sĩ quan Thủ Đức lại cho Thiếu tướng [[Trần Ngọc Tám]]. Trung tuần tháng 2 năm 1964, ông được cử làm Tư lệnh Lực lượng Đặc biệt thay thế Trung tướng [[Lê Văn Nghiêm]] đi làm Chỉ huy trưởng trường Đại học Quân sự. Tháng 8 cùng năm, bàn giao chức Tư lệnh Lực lượng Đặc biệt lại cho Đại tá [[Đoàn Văn Quảng]] ''(nguyên Chỉ huy trưởng Biệt động quân Vùng 3 Chiến thuật)''. Sau đó ông được chuyển
▲: ''(Đầu tháng 8 năm 1963, Liên trường Võ khoa Thủ Đức được cải danh thành trường Sĩ quan Trừ bị Thủ Đức, trở lại danh hiệu cũ lúc mới thành lập).
Đầu năm 1970, ông bàn giao chức Tư lệnh Lực lượng Đặc biệt lại cho Thiếu tướng [[Phạm Văn Phú]]. Cùng thời điểm đi nhận chức phụ tá Tư lệnh Biệt khu Thủ đô.
Năm 1972, thuyên chuyển ra Quân khu 2, ông
▲Trung tuần tháng 2 năm 1964, ông được cử làm Tư lệnh Lực lượng Đặc biệt thay thế Trung tướng [[Lê Văn Nghiêm]] đi làm Chỉ huy trưởng trường Đại học Quân sự. Tháng 8 cùng năm, bàn giao chức Tư lệnh Lực lượng Đặc biệt lại cho Đại tá [[Đoàn Văn Quảng]] ''(nguyên Chỉ huy trưởng Biệt động quân Vùng 3 Chiến thuật)''. Sau đó ông được chuyển đến phục vụ trong Tổng cục Chiến tranh Chính trị với chức vụ Tổng cục phó đặc trách về Thể dục & Thể thao. Tháng 9 năm 1969, ông được tái nhiệm chức vụ Tư lệnh Lực lượng Đặc biệt thay thế Thiếu tướng [[Đoàn Văn Quảng]] đi làm Tư lệnh phó Quân đoàn II đặc trách Biên phòng. Thời điểm này, ông đã sáng kiến xây dựng "Nghĩa Dũng đài" trước trại Chương Dương, Bộ Tư lệnh Lực lượng Đặc biệt ở Nha Trang để tưởng niệm các anh hùng tử sĩ của binh chủng đã hy sinh vì Tổ Quốc.
▲Đầu năm 1970, bàn giao chức Tư lệnh Lực lượng Đặc biệt lại cho Thiếu tướng [[Phạm Văn Phú]]. Cùng thời điểm đi nhận chức phụ tá Tư lệnh Biệt khu Thủ đô. Giữa năm nhận chức Tư lệnh phó lãnh thổ Quân đoàn III kiêm Chỉ huy trưởng Địa phương quân & Nghĩa quân Quân khu 3. Qua năm 1971, ông được vinh thăng cấp [[Chuẩn tướng]] tại nhiệm.
▲Năm 1972, ông dược chỉ định chức vụ Tư lệnh phó Quân đoàn II đặc trách Biên phòng ''(lại một lần nữa thay thế Thiếu tướng [[Đoàn Văn Quảng]])''. Tướng Quảng được điều về làm Chỉ huy trưởng Trung tâm Huấn luyện Quang Trung.
: ''Vào một buổi tối tháng 9 năm 1972, tại Tổng hành dinh Quân đoàn II ở Pleiku, một viên Trung sĩ người Thượng tinh thần bất ổn do uống rượu say đứng ở cổng, tay cầm lựu đạn đã rút chốt chờ tướng Lam Sơn về để ám sát. Quân cảnh đến can thiệp đương sự không chịu. Khi tướng Lam Sơn về khuyến cáo cũng không nghe. Tướng Lam Sơn đã dùng súng nấp ở sau bờ tường bắn, đương sự ngã quỵ khiến lựu đạn nổ bị trọng thương và sau đó tử vong.
Sau sự việc trên, ông bị đưa về tạm giam tại Đề lao Chí
===Tặng thưởng===
Trong cuộc đời binh nghiệp ông được thưởng nhiều
:'''Huy chương Việt Nam Cộng hòa:
-Đệ tam đẳng Bảo quốc Huân chương -Đệ tứ đẳng Bảo quốc Huân chương<br/>-Lục quân Huân chương -Biệt công Bội tinh<br/>-Chiến thương Bội tinh -Anh dũng Bội tinh với nhành Dương liễu<br/>-Anh dũng Bội tinh với ngôi Sao vàng -10 lần Tuyên dương Công trạng trước Quân đội.
Hàng 59 ⟶ 57:
==1975==
Sau sự kiện 30 tháng 4
Mười ba năm sau (1988) ông được trả tự do và được lên danh sách đi Mỹ theo chương trình H.O, nhưng ông từ chối vì một phần muốn ở lại quê hương, một phần không muốn xa 3 người con đã có gia đình không được đi theo chương trình HO. Sau đó, với sự bảo trợ của Bộ Tư lệnh Nhảy dù Pháp, chính phủ Pháp đã đồng ý cho cả gia đình của ông qua Pháp vào năm 1989.
Năm 1995, ông một mình trở về sống những chuỗi ngày còn lại ở quê hương Việt Nam và mất tại Tp HCM (Sài Gòn) vào ngày 23 tháng 07 năm 2002.▼
▲Năm 1995, ông một mình trở về sống những chuỗi ngày còn lại ở quê hương Việt Nam và
==Gia đình==
Dòng 67:
==Tham khảo==
* Trần Ngọc Thống, Hồ Đắc Huân, Lê Đình Thụy (2011)
==Chú thích==
:-Có bài viết: Tướng Phan Đình Thứ sinh năm 1916 tại Hà Tĩnh
:([[**]])-Chỉ huy trưởng thứ năm của trường Sĩ quan Thủ Đức, sau Đại tá Phạm Văn Cảm, Thiếu tướng [[Lê Văn Nghiêm]], Đại tá [[Nguyễn Văn Chuân]] và Thiếu tướng [[Hồ Văn Tố]].<br/>-Tư lệnh Binh chủng Lực lượng Đặc biệt thứ ba sau Đại tá [[Lê Quang Tung]] và Trung tướng Lê Văn Nghiêm.<br/>-Chỉ huy trưởng Binh chủng Biệt động quân thứ ba sau Thiếu tá Lữ Đình Sơn và Thiếu tá [[Phan Trọng Chinh]].
▲([[*]]) Tên gọi Lam Sơn là ông lấy tên người con trai trưởng của ông.
==Liên kết ngoài==
*[http://phunutoday.vn/blognguoinoitieng/201109/Tuong-Lam-Son-Tay-choi-bi-kich-trong-quan-doi-Sai-Gon-truoc-nam-1975-2098219/ Tướng Lam Sơn: Tay chơi bi kịch trong quân đội Sài Gòn trước năm 1975]
[[Thể loại:Sinh 1919]]
[[Thể loại:Mất 2002]]
[[Thể loại:Chuẩn tướng Việt Nam Cộng hòa]]
[[Thể loại:Cựu binh Quân đội Thuộc địa Pháp]]
|