Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đỗ Văn An”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{Tiểu sử quân nhân
| tên= Đỗ Văn An
| hình=
| ngày sinh= 5-3-1932
| ngày mất= 16-6-1972
| nơi sinh= Hà Nam, BắcViệt phầnNam
| nơi mất= Kiến Tường
| thuộc= [[Tập tin: GOFVNflag.jpg|22px]] [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa]]
| hình=
| thuộc= [[Tập tin:GOFVNflag.jpg|22px]] [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa]]
| năm phục vụ: 1953-1972
| cấp bậc= [[Tập tin: US-O7 insignia.svg|12px14px]] [[Chuẩn tướng]]
| đơn vị= Sư đoàn 7 Bộ binh
| chỉ huy= Quân đội Quốc gia<br/>Quân lực Việt Nam Cộng hòa
}}
'''Đỗ Văn An''' (1932-1972), nguyên là một [[Đại tá]]quan bộ binh cao cấp của [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa]], cấp bậc [[Đại tá]]. Ông xuất thân từ những khoákhóa đầu ở trường Sĩ quan Trừ bị được Chính phủ Quốc gia với sự hỗ trợ của Quân đội Pháp mở ra ở Nam phần Việt Nam, nhằm mục đích đào tạo sĩ quan người việtViệt để phục vụ cho Quân đội Quốc gia Việt Quân đội Liên hiệp PhápNam. Trong thời gian tại ngũ, ông đã tuần tự giữ từ chức Trung đội trưởng... đến Trung đoàn trưởng trong các đơn vị bộ binh. Năm 1972, ông tử trận, được truy thăng cấp bậc [[Chuẩn tướng]].
 
==Tiểu sử & Binh nghiệp==
Ông sinh ngày 5- tháng 3- năm 1932 trong một gia đình trung nông tại làng Cẩm Bối, huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam thuộc Bắc phần Việt Nam trong một gia đình trung nông. Ông đã tốt nghiệp Trung học đệ nhị cấp chương trình Pháp tại Nam Định với văn bằng Tú tài 1bán phần (Part I).
 
===Quân đội ViệtQuốc Namgia CộngViệt hoàNam===
NămTháng 11 năm 1953:, Ôngông tình nguyện nhập ngũ vào '''Quân đội Quốc gia''', mang số quân 52/302.347. Theo học khoákhóa 4 Cương Quyết tại trường Sĩ quan Trừ bị Thủ Đức, ''(khai giảng ngày: 1/ tháng 12/1953, mãnnăm khoá1953. ngày:Ngày 1/ tháng 6/ năm 1954)''. Ôngmãn khóa tốt nghiệp với cấp bậc [[Thiếu úy]] theo quy chế hiện dịch. Ra trường, ông được giữ chức Trung đội trưởng trong Tiểu đoàn khinh binh của Quân đội Liên hiệp Pháp.
==Quân đội Việt Nam Cộng hoà==
Năm 1956: Sau khi [[Quân lực Việt Nam Cộng hoà|Quân đội Việt Nam Cộng hoà]] hình thành do sự cải danh từ [[Quân đội Quốc gia Việt Nam|Quân đội Quốc gia]] được 1 năm, ông được thăng cấp [[Trung úy]] và được giữ chức Đại đội trưởng. Qua đầu năm 1958, ông được cử đi tu nghiệp khoá Đại đội trưởng tại trường Võ bị Lục quân Fort Benning, Columbus, Georgia, Hoa kỳ. Đến năm 1962, ông tiếp tục được cử đi tu nghiệp khoá 2 đào tạo cấp Tiểu đoàn trưởng tại Trường Đại học Quân sự ''(tiền thân của trường Chỉ huy & Tham mưu sau này)''.
 
===Quân đội Việt Nam Cộng hòa===
Năm 1963: Sau cuộc đảo chính Tổng thông [[Ngô Đình Diệm]], ngày 3/11 ông được thăng cấp [[Đại úy]] giữ chức Tiểu đoàn trưởng trong Trung đoàn 10 thuộc Sư đoàn 7 bộ binh. Ngày 19/6 năm 1965, ông được thăng cấp [[Thiếu tá]] tại nhiệm và chuyển qua Trung đoàn 11 của Sư đoàn 7 bộ binh, giữ chức Trung đoàn phó.
NămĐầu 1956:tháng Sau6 khinăm [[Quân1956, lựcsau Việtmột Namthời Cộnggian hoà|[[Quân đội Việt Nam Cộng hoàhòa]] hình thành do sự cải danh từ [[Quân đội Quốc gia Việt Nam|Quân đội Quốc gia]] được 1 năm, ông được thăng cấp [[Trung úy]] và được giữ chức Đại đội trưởng. QuaĐến đầu năm 1958, ông được cử đi tu nghiệp khoákhóa Đại đội trưởng tại trường Võ bị Lục quân Fort Benning, Columbus, Georgia, Hoa kỳ. ĐếnĐầu năm 1962, ông tiếp tục được cử đi tu nghiệp khoákhóa 2 đào tạo cấp Tiểu đoàn trưởng tại Trường Đại học Quân sự ''(tiền thân của trường Chỉ huy & Tham mưu sau này)''.
 
NămCuối 1968:năm Ông1963, đượcsau thăngcuộc cấpđảo chính Tổng thống [[TrungNgô Đình Diệm]] (1 đượctháng cử11). giữ chức Trưởng phòngNgày 3 kiêmtháng Chỉ11 huyông trưởngđược Trungthăng tâmcấp hành[[Đại quânúy]] tronggiữ Bộchức tư lệnh SưTiểu đoàn 7trưởng bộ binh. Tháng 10 năm 1969, ông được bổ nhiệm làm Trung đoàn trưởngthuộc Trung đoàn 10 thuộccủa Sư đoàn 7 bộ binh. QuaNgày 19 tháng 26 năm 19701965, ông được đặc cách thăng cấp [[ĐạiThiếu tá]] tại nhiệm và được cử làm Trung đoàn phó Trung đoàn 11 cũng thuộc Sư đoàn 7.
 
==Hy sinh==
Đầu năm 1968, ông được thăng cấp [[Trung tá]] và được cử giữ chức Trưởng phòng 3 kiêm Chỉ huy trưởng Trung tâm hành quân trong Bộ tư lệnh Sư đoàn 7 bộ binh. Tháng 10 năm 1969, ông được bổ nhiệm làm Trung đoàn trưởng Trung đoàn 10. Tháng 2 năm 1970, ông được đặc cách thăng cấp [[Đại tá]] tại nhiệm.
Ngày 16 tháng 6 năm 1972, ông tử trận khi đang bay trên trực thăng để quan sát chiến trường tại [[Kiến Tường]], do trực thăng bị trúng hoả tiễn tầm nhiệt SA.7. Hưởng dương 40 tuổi. Cùng ngày ông được truy thăng cấp [[Chuẩn tướng]] và truy tặng Đệ tứ đẳng Bảo quốc Huân chương kèm theo Anh dũng Bội tinh với nhành dương liễu.
 
==Tử trận==
Ngày 16 tháng 6 năm 1972, ông tử trận khi đang bay trên trực thăng để quan sát chiến trường tại [[Kiến Tường]], do trực thăng bị trúng hoả tiễn tầm nhiệt SA.7. Hưởng dương 40 tuổi. Cùng ngày ông được truy thăng cấp [[Chuẩn tướng]] và truy tặng Đệ tứ đẳng Bảo quốc Huân chương kèm theo Anh dũng Bội tinh với nhành dương liễu.
 
Cùng ngày ông được truy thăng cấp bậc [[Chuẩn tướng]] và truy tặng Đệ tứ đẳng Bảo quốc Huân chương kèm theo Anh dũng Bội tinh với nhành dương liễu.
 
Ngày 21-6, tangTang lễ được cử hành theo lễLễ nghi quânQuân cách của một tướng lãnh. Thi hài ông được an táng tại nghĩa trang Đô thành Mạc Đĩnh Chi, Sài Gòn.
*'' Ngay sau đó, Trung đoàn phó là Trung tá Trương Văn Bưởi được cử thay thế vào chức vụ Trung đoàn trưởng.
 
Ngày 21-6, tang lễ được cử hành theo lễ nghi quân cách của một tướng lãnh. Thi hài ông được an táng tại nghĩa trang Đô thành Mạc Đĩnh Chi.
*Ngay sau đó, Trung đoàn phó là Trung tá Trương Văn Bưởi được cử thay thế vào chức Trung đoàn trưởng.
==Tham khảo==
{{tham khảo}}
*{{chú thích sách |author=Trần Ngọc Thống, Hồ Đắc Huân, Lê Đình Thụy |year=(2011). |title=''Lược sử quânQuân lực Việt Nam Cộng hoà |publisher=Hương Quê |isbn=978-0-9852-1820-1}} {{cần số trang}}hòa.
 
{{thời gian sống|1932|1972}}
 
[[Thể loại:Sinh 1932]]
[[Thể loại:Mất 1972]]
[[Thể loại:Chuẩn tướng Việt Nam Cộng hòa]]
[[Thể loại:Người Hà Nam]]