Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Trần Văn Cẩm”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →Tiểu sử & Binh nghiệp: sửa chính tả 3, replaced: , Huyện → , huyện using AWB |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 1:
{{Tiểu sử quân nhân
| tên= Trần Văn Cẩm
| ngày sinh= 15-1-1930
| nơi sinh= Quảng Trị, VN
| ngày mất=
| nơi mất=
| thuộc= [[Tập tin: GOFVNflag.jpg|22px]] [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa]]▼
▲| hình=
▲| thuộc= [[Tập tin:GOFVNflag.jpg|22px]] [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa]]
| năm phục vụ= 1950-1975
| cấp bậc= [[Tập tin: US-O7 insignia.svg|
| đơn vị= Binh chủng Pháo binh<br/>Sư đoàn 1, 2
| chỉ huy= Quân đội Quốc gia Việt nam<br/>Quân lực Việt Nam Cộng hòa
}}
'''Trần Văn Cẩm''' (1930), nguyên là một tướng lĩnh gốc Pháo binh của [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa]],
==Tiểu sử & Binh nghiệp==
Ông sinh ngày 15
:([[*]]) ''Năm 1950, Chính phủ Quốc gia Việt Nam thành lập Quân đội Quốc gia Việt Nam là thành phần trong Quân đội Liên hiệp Pháp. Được Chính phủ và Quân đội bảo hộ của Pháp hỗ trợ thành lập ở mỗi Phần một trường huấn luyện sĩ quan được gọi là trường Võ bị Địa phương nhằm mục đích đào tạo sĩ quan người Việt để phục Quân đội Liên hiệp Pháp. Ở Trung phần có trường Võ bị Địa phương Trung Việt cơ sở tại địa danh Đập Đá trên bờ sông Hương, Huế (địa điểm trước đó là trường Võ bị Liên quân, thường gọi là "Võ bị Huế", đã huấn luyện được 2 khóa, đến khóa 3 trường dời về Đà Lạt). Ở Nam phần có trường Võ bị Địa phương Nam Việt đặt cơ sở tại Vũng Tàu.▼
▲Năm 1950: Thi hành lệnh động viên, ông nhập ngũ vào '''Quân đội Quốc gia''', mang số quân: 50/201.745. Theo học khóa 1 Trường Võ bị Địa phương Trung Việt[[*]] (Đập Đá, Huế) ''(khai giảng ngày 1/8/1950, mãn khoá ngày 1/4/1951)''. Ông tốt nghiệp với cấp bậc [[Chuẩn úy]] và được chọn ở lại trường làm Huấn luyện viên.
===Quân đội Việt Nam Cộng hòa===
▲[[*]] ''Năm 1950, Chính phủ Quốc gia Việt Nam thành lập Quân đội Quốc gia Việt Nam là thành phần trong Quân đội Liên hiệp Pháp. Được Chính phủ và Quân đội bảo hộ của Pháp hỗ trợ thành lập ở mỗi Phần một trường huấn luyện sĩ quan được gọi là trường Võ bị Địa phương nhằm mục đích đào tạo sĩ quan người Việt để phục Quân đội Liên hiệp Pháp. Ở Trung phần có trường Võ bị Địa phương Trung Việt cơ sở tại địa danh Đập Đá trên bờ sông Hương, Huế (địa điểm trước đó là trường Võ bị Liên quân, thường gọi là "Võ bị Huế", đã huấn luyện được 2 khóa, đến khóa 3 trường dời về Đà Lạt). Ở Nam phần có trường Võ bị Địa phương Nam Việt đặt cơ sở tại Vũng Tàu.
Tháng 5 năm 1955
Tháng 5 năm 1959, ông được lệnh bàn giao chức Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 1 Pháo binh lại cho Đại úy [[Lê Văn Thân]] để đi du học khóa Pháo binh cao cấp tại Trường Pháo binh Fort Still, Oklahoma, Hoa Kỳ trong thời gian 6 tháng. Tháng 11 cùng năm về nước, ông được bổ nhiệm làm Chỉ huy trưởng Pháo binh Sư đoàn 1 Bộ binh tân lập.
▲Đầu tháng 7 năm 1951, ông xin theo học khóa 5 Hoàng Diệu trường Võ bị Liên quân Đà Lạt ''(khai giảng ngày 1/7/1951, mãn khóa ngày 24/4/1952)''. Tốt nghiệp với cấp bậc [[Thiếu úy]]. Ra trường, ông được chọn về ngành Pháo binh và được cử đi học khóa căn bản binh chủng tại trường Pháo binh Phú Lợi, Thủ Dầu Một. Tháng 11 cùng năm, ông luân phiên đảm nhận chức Tiền sát viên và chức Trung đội trưởng. Qua đầu tháng 11 năm 1953, ông được cử giữ chức Pháo đội trưởng.
Cuối năm 1963, sau cuộc đảo chính Tổng thống [[Ngô Đình Diệm]] (ngày 1 tháng 11). Ngày 2 tháng 11 ông được thăng cấp [[Thiếu tá]] tại nhiệm. Đến đầu tháng 5 năm 1964, ông nhận lệnh bàn giao Bộ chỉ huy Pháo binh Sư đoàn 1 lại cho Đại úy Nguyễn Tiến Lộc. Ngay sau đó ông được cử giữ chức vụ Chỉ huy trưởng Pháo binh Quân đoàn I.
▲==Quân đội Việt Nam Cộng hoà==
▲Tháng 5 năm 1955, chuyển sang phục vụ Quân lực Việt Nam Cộng hoà, ông được cử đi du học khóa sĩ quan Pháo binh cao cấp tại trường Pháo binh Chalon-sur-Marne, Pháp trong thời gian 3 tháng. Qua tháng 8 mãn khóa về nước, ông được thăng cấp [[Đại úy]] giữ chức Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 1 Pháo binh thay thế Thiếu tá [[Nguyễn Đức Thắng]].
Tháng 5 năm 1970, ông được thuyên chuyển sang Sư đoàn 2 bộ binh giữ chức Tham mưu trưởng thay thế Trung tá Ngô Văn Lợi được bổ nhiệm làm Tỉnh trưởng kiêm Tiểu khu trưởng Quảng Ngãi.
==1975==
Đầu tháng
Ngày 1
Cuối tháng 8 năm 1991, ông cùng gia đình được
▲Ngày 1/4/75, ông bị địch quân bắt làm tù binh tại mặt trận Tuy Hoà, Phú Yên và bị đưa đi tù cải tạo lần lượt qua các trại giam ở miền Bắc: Yên Bái, Hà Tây và Nam Hà cho tới ngày 13/2/1988 mới được trả tự do.
▲Cuối tháng 8 năm 1991, ông cùng gia đình được phép xuất cảnh theo diện H.O do Chính phủ Hoa Kỳ bảo lãnh và định cư tại San-Antonio, Texas, Hoa Kỳ.
==Gia đình==
*Song thân: Cụ Trần Văn Tường và cụ Phạm Thị Dẩm
*Phu nhân: Bà Trần Thị Bạch Yến - (Ông bà có 9 người con gồm 5 trai, 4 gái).
*Bào đệ: Hải quân Trung tá Trần Văn Hãn ''(Sinh năm 1936, xuất thân khóa 8 Sĩ quan Hải Quân Nha Trang).
==Tham khảo==
{{tham khảo}}
*
{{thời gian sống|1930}}
|