Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tiếng Khmer”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 37:
Tiếng Khmer khác với những ngôn ngữ lân cận như tiếng Thái, [[tiếng Miến Điện]], tiến Lào và tiếng Việt là nó không phải [[thanh điệu|ngôn ngữ thanh điệu]]. Ngôn ngữ này được viết bằng [[chữ Khmer]] từ ít nhất thế kỷ thứ bảy, đây là một [[abugida]] bắt nguồn từ [[chữ Brāhmī]], thông qua chữ [[chữ Pallava]] Nam Ấn Độ. Hệ chữ viết Khmer hình thành và được sử dụng qua hàng thế kỷ. Khoảng 79% người Campuchia biết đọc chữ Khmer.<ref>{{cite news|last1=Hul|first1=Reaksmey|last2=Woods|first2=Ben|title=Campaign Aims to Boost Adult Literacy|url=https://www.cambodiadaily.com/archives/campaign-aims-to-boost-adult-literacy-78943/|accessdate=7 February 2016|work=The Cambodia Daily|date=3 March 2015}}</ref>
==Phân loại==
{{Bài chính|Hệ ngôn ngữ Nam Á}}
Tiếng Khmer là thành viên của [[hệ ngôn ngữ Nam Á]], một hệ ngôn ngữ bản địa trong khu vực, phân bố từ bán đảo Mã Lai tới qua Đông Nam Á lục địa tới Đông Ấn Độ.<ref name=DiffZide>Diffloth, Gerard & Zide, Norman. [http://emile.uni-graz.at/pub/05s/2005-05-0219.PDF ''Austroasiatic Languages''].</ref> Hệ Nam Á, gồm có cả [[tiếng Môn]], [[tiếng Việt]] và [[tiếng Munda]], đã được nghiên cứu từ năm 1856 và được đề xuất như một hệ ngôn ngữ vào năm 1907.<ref>{{cite journal |last1=Thomas |first1=David |year=1964 |title=A survey of Austroasiatic and Mon-Khmer comparative studies |journal=The Mon-Khmer Studies Journal |volume=1 |issue= |pages=149–163 |publisher= |doi= |url=http://www.mksjournal.org/ |accessdate=19 June 2012 }}</ref> Dù được nghiên cứu, vẫn có sự không rõ ràng trong mối quan hệ giữa những ngôn ngữ trong hệ này.<ref name=SidwellNew>Sidwell, Paul (2009a). [http://www.jolr.ru/files/%2851%29jlr2010-4%28117-134%29.pdf The Austroasiatic Central Riverine Hypothesis]. Keynote address, SEALS, XIX.</ref> Gérard Diffloth đặt tiếng Khmer trong nhánh đông của [[nhóm ngôn ngữ Môn-Khmer]].<ref name=Diffloth05>Diffloth, Gérard (2005). "The contribution of linguistic palaeontology and Austroasiatic". in Laurent Sagart, Roger Blench and Alicia Sanchez-Mazas, eds. ''The Peopling of East Asia: Putting Together Archaeology, Linguistics and Genetics.'' 77–80. London: Routledge Curzon.</ref> Theo cách phân loại này, tiếng Khmer có quan hệ gần nhất với ngữ chi [[Ngữ chi Bahnar|Bahnar]] (Ba Na) và [[ngữ chi Pear|Pear]].<ref name="Shorto">Shorto, Harry L. edited by Sidwell, Paul, Cooper, Doug and Bauer, Christian (2006). ''A Mon–Khmer comparative dictionary''. Canberra: Australian National University. Pacific Linguistics. ISBN 0-85883-570-3</ref> Cách phân loại gần đây hơn nghi ngờ tính chính xác của nhóm Môn-Khmer và đặt tiếng Khmer trong nhánh của chính nó, một trong 12 nhánh của hệ.<ref name=SidwellNew/>
== Tham khảo ==
{{tham khảo|colwidth=25em}}
|