Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lương Như Hộc”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n sửa chính tả 3, replaced: Giáo Dục → Giáo dục (5) using AWB
n sửa chính tả 3, replaced: bachkhoatoanthu.gov.vn → yyyy (4) using AWB
Dòng 1:
'''Lương Như Hộc''' (Bách khoa toàn thư Việt Nam gọi là Lương Nhữ Hộc<ref name=bkttvn>[[Từ điển bách khoa Việt Nam|Bách khoa toàn thư Việt Nam]] [http://dictionary.bachkhoatoanthu.gov.vn/default.aspx?param=290CaWQ9MTYwNzkmZ3JvdXBpZD0ma2luZD1leGFjdCZrZXl3b3JkPUwlYzYlYWYlYzYlYTBORytOSCVlMSViYiVhZStIJWUxJWJiJTk4Qw==&page=1 Lương Nhữ Hộc], truy cập 20-8-2008</ref>, ở đây lấy theo Khâm định Việt sử Thông giám cương mục và Đại Việt sử ký toàn thư) ([[chữ Hán]]: 梁如鵠, [[1420]] - [[1501]]), tự '''Tường Phủ''', hiệu '''Hồng Châu''', là danh sĩ, quan [[nhà Lê sơ]]. Ông là người hai lần làm sứ giả sang [[Trung Quốc]] và đã có công truyền lại [[Khắc gỗ|nghề khắc bản gỗ in]] cho dân làng Liễu Tràng, Hồng Lục và được tôn xưng là "ông tổ nghề khắc ván in"<ref name=bkttvn/>.
 
== Quan trường ==
Dòng 30:
Nhờ hai lần đi sứ sang Trung Quốc, ông đã học được nghề [[in mộc bản]] ở đây. Khi về nước, ông đã truyền bá nghề này cho nhân dân hai làng Liễu Tràng, Hồng Lục ở quê ông, khiến nghề in nơi đây trở nên phát triển. Chính vì lẽ đó, ông đã được coi là ông tổ sáng lập ra nghề in ở Việt Nam<ref name=bkttvn/><ref name=hannom1/><ref name=bkttvn2/>.
 
Tuy nhiên, trên thực tế thì nghề in ở Việt Nam đã có từ lâu đời, ít ra là đã xuất hiện từ đời Nhà Lý<ref name=bkttvn2>[[Từ điển bách khoa Việt Nam|Bách khoa toàn thư Việt Nam]] [http://dictionary.bachkhoatoanthu.gov.vn/default.aspx?param=14DAaWQ9MTQyNDMmZ3JvdXBpZD0yNyZraW5kPSZrZXl3b3JkPQ==&page=14 In bản khắc gỗ]. Truy cập 21-8-2008</ref>. Sách ''Thiền uyển tập anh ngữ lục'' chép: "Thiền sư Trí Học họ Tô, người làng Chu Minh phủ Thiên Đức vốn làm nghề khắc bản in kinh. Ông mất ngày [[12 tháng 5]] năm [[1190]], vào đời [[Lý Cao Tông]]" <ref name=hannom1>[http://www.hannom.org.vn/detail.asp?param=547&Catid=479 Lương Nhữ Hộc một tác gia trong ''Toàn Việt thi lục''], Viện Hán Nôm. Truy cập 21-8-2008</ref>. Hay như đời vua [[Trần Anh Tông]] cho in các sách ''Phật giáo pháp sư, Đạo trường tân văn, Công văn cách thức'' để ban bố cho dân chúng biết<ref name=hannom2>[http://www.hannom.org.vn/web/tchn/data/9904v.htm Đăng Huy Trứ và nhà in Trí Trung Đường], Viện Hán Nôm. Truy cập 21-8-2008</ref>. Đến đời [[Hồ Quý Ly]] (1400 - 1401) còn cho in [[tiền giấy]] và phát hành rộng rãi, cho thấy kĩ thuật in ấn đã đạt đến trình độ cao<ref name=hannom1/>. Chính vì thế việc coi Lương Như Hộc là người đầu tiên truyền bá nghề in vào Việt Nam là không đúng. Cũng có thể ông đã dạy dân những cải tiến quan trọng trong nghề in ấn, giúp nó được phổ biến<ref name=hannom2/>.
 
Mặc dù nghề in đã có trước đó, nhưng nó chỉ lưu hành trong phạm vi Phật giáo và quản lý nhà nước. Nhờ có sự truyền dạy của ông, làng Liễu Tràng - Hồng Lục đã trở thành trung tâm khắc ván in chữ và sau là [[tranh khắc]] của cả nước. Nhiều bộ sách đã được in khắc ở đây, trong đó phải kể đến bộ ''Đại Việt sử ký toàn thư'' đồ sộ đã được những người thợ làng Hồng Lục, Liễu Tràng khắc đầy đủ lần đầu tiên vào năm Chính Hòa thứ 18 ([[1697]])<ref name=bkttvn/><ref name=hannom1/><ref>[http://www.haiduong.gov.vn/front-end/index.asp?website_id=39&menu_id=608&parent_menu_id=613&article_id=1519&fuseaction=DISPLAY_SINGLE_ARTICLE Hồng Lục - Liễu Tràng, trung tâm khắc ván in mộc bản], Trang tỉnh Hải Dương. Truy cập 21-8-2008</ref>. Để ghi nhận công lao, dân làng Liễu Tràng đã lập đền thờ, tôn ông làm [[Thành hoàng]] và coi là tổ nghề của họ. Hiện nay vẫn còn ngôi đình thờ Thám hoa ở làng Liễu Tràng, đã được xếp hạng năm [[1992]], thường tổ chức lễ hội vào ngày 13-15 tháng 9 (âm lịch) hàng năm<ref>[http://www.haiduong.gov.vn/front-end/article/print_preview.asp?article_id=1427 Danh mục di tích đã được xếp hạng huyện Gia Lộc (Tính đến ngày 30-7-2003)], trang tỉnh Hải Dương. Truy cập 21-8-2008</ref>.
 
Đầu [[thế kỷ 20]], những nghệ nhân của làng Liễu Tràng đã tham gia khắc in bộ tranh dân gian gồm 4.577 bức, nhan đề ''Kĩ thuật của người An Nam'' do Henri Oger, một người Pháp, tổ chức. Ngoài vẽ về các nghề dân gian và đời sống hàng ngày của người Việt Nam, bộ tranh còn có hình các nhân vật lịch sử như Lương Như Hộc và [[Kỳ Đồng]]<ref>[[Từ điển bách khoa Việt Nam|Bách khoa toàn thư Việt Nam]] [http://dictionary.bachkhoatoanthu.gov.vn/default.aspx?param=2E64aWQ9MzA1NjgmZ3JvdXBpZD0ma2luZD0ma2V5d29yZD1CJWUxJWJiJTk5K3RyYW5oK2toJWUxJWJhJWFmYytkJWMzJWEybitnaWFuK1ZpJWUxJWJiJTg3dCtOYW0=&page=1 Bộ tranh khắc dân gian Việt Nam]. Truy cập 21-8-2008</ref>. Tên ông đã được đặt cho một con đường ở [[thành phố Hồ Chí Minh]], nhưng lại bị đặt sai tên là ''Lương Nhữ Học''<ref>[http://www.sggp.org.vn/vanhoavannghe/2007/10/124175/ Cần gọi đúng tên các nhân vật lịch sử], [[Sài Gòn Giải Phóng]]. Truy cập 21-8-2008</ref>.
 
== Tác phẩm ==
Ông đã biên soạn một số tập sách như ''Cổ kim chế từ tập'', tập hợp các [[bài từ]] từ thời cổ đến thời Lê; và sáng tác ''Hồng Châu quốc ngữ thi tập'' là tập thơ chữ Nôm<ref name=bkttvn/>. Hiện nay cả hai đều đã thất truyền. Ông cũng phê điểm cho tuyển tập thơ ''[[Tinh tuyển chư gia luật thi]]'' của [[Dương Đức Nhan]] (gồm 472 bài của các nhà thơ đời Trần-Lê)<ref>[[Từ điển bách khoa Việt Nam|Bách khoa toàn thư Việt Nam]] [http://dictionary.bachkhoatoanthu.gov.vn/default.aspx?param=152CaWQ9NzkxJmdyb3VwaWQ9JmtpbmQ9c3RhcnQma2V5d29yZD10&page=38 Tinh tuyển chư gia luật thi]. Truy cập 21-8-2008</ref>. Hiện nay chỉ còn lại 6 bài [[phú (văn học)|phú]] chữ Hán trong ''[[Quần hiền phú tập]]'' ([[Hoàng Sằn Phu]]) và 6 bài thơ chữ Hán trong ''[[Trích diễm thi tập]]'' ([[Hoàng Đức Lương]]) và ''[[Toàn Việt thi lục]]'' ([[Lê Quý Đôn]])<ref name=bkttvn/>.
 
== Tham khảo ==