Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Caesi”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →Thăm dò dầu khí: sửa chính tả 3, replaced: của của → của using AWB |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 36:
Phần lớn các hợp chất của xêsi chứa nguyên tố ở dạng cation {{chem|Cs|+}}, nó tạo liên kết ion với nhiều loại [[anion]]. Một ngoại lệ đáng chú ý là trường hợp anion caesua ({{chem|Cs|−}}).<ref name=caeside/> Các ngoại lệ khác bao gồm nhiều suboxit (xem phần các ôxit bên dưới).
Đối với các hợp chất thông thường, các muối Cs<sup>+</sup> hầu như không màu trừ anion là có màu. Nhiều muối đơn giản là [[hygroscopic]], nhưng ít hơn so với các muối tương ứng của các kim loại kiềm nhẹ hơn. Các muối [[phosphat]],<ref>{{chú thích web | url = http://web.archive.org/web/20130814234554/http://www.eoearth.org/view/article/172157/ | tiêu đề = Phosphate | author = | ngày = 2012-03-12 | ngày truy cập =
[[Xêsi hiđrôxít]] (CsOH) là một [[bazơ]] cực mạnh<ref name="greenwood" /> và sẽ nhanh chóng ăn mòn bề mặt của bán dẫn như [[silicon]].<ref>{{chú thích sách|url = http://books.google.com/?id=F-8SltAKSF8C&pg=PA90|title = Etching in microsystem technology|author = Köhler, Michael J.|page = 90|publisher = Wiley-VCH|isbn = 3-527-29561-5|date = 1999}}</ref> CsOH thông thường được coi là "bazơ mạnh nhất" (sau FrOH), phản ánh tính hút tương đối yếu giữa ion lớn Cs<sup>+</sup> và OH<sup>−</sup>;<ref name=CRC74 /> nhưng trên thực tế thì nhiều hợp chất khác không tan trong dung dịch, như [[n-butyl liti|''n''-butyl liti]] (C<sub>4</sub>H<sub>9</sub>Li) hay [[amit natri]] (NaNH<sub>2</sub>)<ref name="greenwood" /> là các bazơ mạnh hơn.
|