Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Điện ảnh Nhật Bản”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi |
nKhông có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 35:
=== Thập niên 1990 đến nay ===
[[Kitano Takeshi]] có lẽ là một trong những nghệ sĩ điện ảnh nổi bật nhất [[thập niên 1990]] của công nghiệp điện ảnh Nhật. Ông vừa là đạo diễn sáng tạo, vừa là diễn viên chính có lối diễn xuất độc đáo trong các bộ phim đáng nhớ như ''[[Sono otoko, kyōbō ni tsuki]]'' (''その男、凶暴につき'', [[1989]]), ''[[Sonachine]]'' (''ソナチネ,'', [[1993]]) hay ''[[Hana-bi]]'' (''花-火'', [[1997]], giành
[[Thập niên 1990]] và [[Thập niên 2000|2000]] cũng là giai đoạn thành công nhất của hoạt hình Nhật Bản khi Miyazaki Hayao liên tục cho ra đời các tác phẩm thành công cả về mặt nghệ thuật và thương mại, trong đó đáng kể nhất là ''[[Công chúa Mononoke]]'' (''もののけ姫'', [[1997]]) và ''[[Sen to Chihiro no Kamikakushi]]'' (''千と千尋の神隠し'', [[2001]]), hai bộ phim hoạt hình đầu tiên phá kỉ lục doanh thu tại thị trường điện ảnh Nhật Bản. ''Sen to Chihiro'' cũng là bộ phim hoạt hình đầu tiên giành giải [[Giải Oscar
Những năm cuối thế kỉ 20 cũng chứng kiến sự bùng nổ của cơn sốt [[phim kinh dị Nhật]] (''J-Horror'') trên toàn thế giới với những bộ phim nổi tiếng như ''[[Ringu]]'' (''リング'', [[1998]]), ''[[Ju-on]]'' (''呪怨'', [[1998]]), ''[[Kairo (phim)|Kairo]]'' (''回路'', [[2001]]) và ''[[Yogen]]'' (''予言'', [[2002]]). Tất cả các bộ phim này đều đã được [[Điện ảnh Hoa Kỳ|Hollywood]] hoặc [[điện ảnh Hàn Quốc]] làm lại, thậm chí đạo diễn phim kinh dị nổi tiếng [[Nakata Hideo]] còn được mời sang Mỹ để đích thân làm lại phiên bản Hollywood cho bộ phim của ông.
|