Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Trường Bộ binh Thủ Đức”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 323:
|<center> '''1968
|<center> 1/68 đến 9/68
|Chín '''(9)''' khoá học
|<center> '''1972
|<center> 1/72 đến 12/72
|Mười năm '''(15)''' khoá học ''(gồm các khóa: 1, 2, 3, 4, 5A, 5B, 6, 7, 8, 9A, 9B, 9C, 10, 11, 12. Riêng 2 khóa 6 và 11 thụ huấn ở Đồng đế).
(Thời điểm này chiến tranh tại Việt Nam đã lên đến đỉnh điểm. Do đó nhu cầu về cán bộ chỉ huy ở các đơn vị, nhất là các đơn vị Chủ lực quân cũng tăng theo. Bộ Quốc phòng đã phải ban hành lệnh Tổng động viên toàn miền Nam Việt Nam Cộng hòa)
|-
|<center> '''1969
|<center> 1/69 đến 6/69
|Sáu '''(6)''' khóa học
|<center> '''1973
|<center> 1/73 đến 78/73
|BảyTám '''(8)''' khóa học
|-
|<center> '''1970
|<center> 1/70 đến 6/70
|Sáu '''(6)''' khóa học
|<center> '''1974
|<center> 1/74 đến 3/74
|Ba '''(3)''' khóa học.<br/>(Có khoá còn đang thụ huấn dở dang thì xảy ra biến cố 30/4/1975)
|-
|<center> '''1971
|<center> 1/71 đến 5/71
|Năm '''(5)''' khóa học
|
|
Dòng 352:
|}
 
* '''Trong thời gian từ 1951 đến 1974, Trường đã đào tạo được tất cả là 7274 khoá Sĩ quan trừTrừ bị. Trong số đó sau này có được 43 vị tướng lãnh ''(tại Nam Định 12 vị, tại Thủ Đức 31 vị).
 
==Tướng lãnh xuất thân từ Trường Sĩ quan Nam Định==