Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tiếng Mông Cổ”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n AlphamaEditor, Executed time: 00:00:19.7430000
Tuhati (thảo luận | đóng góp)
Từ
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 34:
|glotto = mong1331
|glottorefname= Mongolian
|script = Các bản chữ cái tiếng Mông Cổ: <br>[[Hệ chữChữ viết tiếng Mông CổMongol]] truyền thống<br>(tại Inner Mongolia/Nội Mông), <br>[[Bảng chữChữ cái Kirin|Chữ tiếng Mông CổCyrillic]] (tại Mongolia/Mông Cổ), <br>[[Hệ chữ nổi tiếng Mông Cổ]]
|nation = {{MGLFlag|Mongolia}}<br>{{Flag|China}}
*[[Khu tự trị Nội Mông Cổ|Khu tự trị Inner Mongolia]]<ref>{{chú thích web|title= China|url= http://www.ethnologue.com/country/CN/status|website= Ethnologue}}</ref>
|agency = Mông Cổ:<br>Hội đồng Ngôn ngữ (Mông Cổ),<ref>{{chú thích web|url= http://www.edulaws.pmis.gov.mn/edulaws/web/index.php?modules=law&viewid=2&law_id=189|title= Törijn alban josny helnij tuhaj huul<nowiki>'</nowiki>|publisher= MongolianLaws.com|date = ngày 15 tháng 5 năm 2003 |accessdate = ngày 27 tháng 3 năm 2009}} The decisions of the council have to be ratified by the government.</ref><br>Nội Mông:<br>Hội đồng Ngôn ngữ và Tác phẩm Văn học<ref>"Mongγul kele bičig-ün aǰil-un ǰöblel". See Sečenbaγatur ''et al.'' 2005: 204.</ref>
|notice=IPA
Dòng 44:
}}
 
'''Tiếng Mông Cổ''' (bằng [[hệ chữChữ viết tiếngMongol]] Môngtruyền Cổ]]thống: [[Tập tin:Monggol kele.svg|17px]],<ref>Rendered in Unicode as {{MongolUnicode|ᠮᠣᠨᠭᠭᠣᠯ ᠬᠡᠯᠡ|style=height:2em}}</ref> ''{{lang|mvf-Latn|Mongɣol kele}}''; bằng [[bảng chữChữ cái Kirin|Chữ tiếng Mông CổCyrillic]]: {{lang|khk-Cyrl|Монгол хэл}}, ''{{lang|khk-Latn|Mongol khel}}'') là ngônlời ngữtiếng chính thức của [[Mông Cổ]] và là thành viên nổi tiếng nhất của [[hệ ngôn ngữ Mông Cổ|hệ ngôn ngữ Mongol]]. Số người nói tất cả các phương ngữ khác nhau lên tới hơn 10 triệu, gồm đa phần cư dân ở [[Mông Cổ]] và nhiều [[người Mông Cổ]] ở [[Nội Mông|Khu tự trị Nội Mông Cổ]].<ref name="ReferenceA">
Estimate from Svantesson ''et al.'' 2005: 141</ref>
Tại Mông Cổ, [[Tiếng Mông Cổ Khalkha|phương ngữ Khalkha]], được viết bằng [[Bảng chữ cái Kirin|chữ KirinCyrillic]] (và có lúc bằng [[Bảng chữ cái Latinh|LatinhLatin]] trên [[dịch vụ mạng xã hội|mạng xã hội]]), chiếm ưu thế, còn ở Nội Mông có sự đa dạng về phương ngữ hơn và được viết bằng [[hệ chữ viết tiếngMongol]] Môngtruyền Cổ]]thống.
 
Một số học giả phân loại những ngôn ngữ Mongol khác như [[tiếng Buryat|Buryat]] và [[tiếng Oirat|Oirat]] như những phương ngữ của tiếng Mông Cổ, song cách phân loại này không tương đồng với cơ sở quốc tế hiện nay.
Dòng 52:
Tiếng Mông Cổ có [[hòa âm nguyên âm]] và cấu trúc âm tiết phức tạp cho phép những nhóm ba phụ âm nằm cuối âm tiết hiện diện. Đây là một [[ngôn ngữ chắp dính]] điển hình, dựa trên các chuổi hậu tố. Dù có cấu trúc cơ bản, thứ tự vị trí trong các [[cụm danh từ]] thì tương đối tự do, nên vai trò ngữ pháp phải được chỉ ra bởi một hệ thống gồm khoảng tám [[cách ngữ pháp]]. Có năm [[Dạng (ngữ pháp)|dạng]]. Động từ được xác định bởi dạng, [[Thể (ngữ pháp)|thể]], [[thì]], và [[tình thái (ngôn ngữ)|tình thái]]/[[evidentiality]].
 
Tiếng Mông Cổ hiện đại phát triển từ [[tiếng Mông Cổ trung đại]], thứ ngônlời ngữtiếng được nói tại [[Đế quốc Mông Cổ|Đế quốc Mongol]] vào thế kỷ 13 và 14. Nhiều sựthứ thay đổi đã diễn ra, một đợt biến đổi mẫu hình hòa âm nguyên âm xuất hiện, [[chiều dài nguyên âm|nguyên dài]] phát triển, hệ thống cách hơi biến đổi, và hệ thống gốc động từ được tái cấu trúc. Tiếng Mông Cổ có liên qua xa với [[tiếng Khiết ĐanKhitan]] (Khitan). Nó thuộc về [[vùng ngôn ngữ]] Bắc Á, gồm [[ngữ tộc Turk]], [[hệ ngôn ngữ Mông Cổ|hệ ngôn ngữ Mongol]], [[ngữ tộc Tungus]], [[tiếng Hàn Quốc]] và [[hệ ngôn ngữ Nhật Bản]]. [[Văn học tiếng Mông Cổ]] được lưu giữ tốt ở dạng viết, với những văn liệu từ đầu thế kỷ 13.
 
== Tham khảo ==
{{Tham khảo|2}}