Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hán Cao Tổ”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 327:
 
== Gia quyến ==
* ChaThân phụ: [[Lưu Thái công]] (劉執嘉; ? - 197 TCN)<ref>Theo Nguyễn Khắc Thuần, sách đã dẫn, tr 46. Thái công chỉ có nghĩa tôn xưng, còn Lưu Ẩu chỉ mang nghĩa là bà Lưu. Tên tuổi cha mẹ Lưu Bang được các nhà nghiên cứu khẳng định là không khảo cứu được</ref>, thụy phong làm ''Thái thượng hoàng'' (太上皇).
* MẹThân mẫu: [[Lưu Ẩu]] (劉媼), thụy phong làm ''Chiêu Linh hoàng hậu Lưu Ẩu'' (昭靈皇后劉媼).
* Anh chị em:
# Đại ca: Vũ Ai vương [[Lưu Bá]] (武哀王劉伯), mất sớm.
# Nhị ca: Đại Khoảnh vương [[Lưu Hỉ]] (代顷王劉喜; ? - 193 TCN). Con trai là Ngô vương [[Lưu Tị]] (刘濞).
# Tứ đệ: Sở Nguyên vương [[Lưu Giao]] (楚元王劉交; ? - 178 TCN).
# PhóĐại tỉ: [[Tuyên phu nhân]] (夫人).
 
* Hậu phi:
# Hán Cao hoàng hậu [[Lữ Trĩ]] (汉高后吕雉), mẹngười củaBái Hánhuyện, Huệnguyên Đếphối của Công chúaHán LỗCao NguyênTổ.
# [[Bạc phu nhân]] (薄夫人), mẹcòn [[Hángọi Văn Đế]]''Bạc cơ'' (薄姬), ban đầu là vợ [[Ngụy Báo|Ngụy vương Báo]], sau Hán Cao Tổ lập làm thiếp thất.
# [[Thích phu nhân]] (戚夫人), mẹcòn Triệugọi vương''Thích Nhưcơ'' Ý(戚姬), người Định Đào. Là phi thiếp được Cao Tổ sủng ái nhất.
# Tào[[Đường phu nhân]] (夫人), mẹnữ Tềthi Vươngnhân Phìthời -Hán bansơ, đầutác giả tìnhtác nhânphẩm của''An Hánthế Caophòng Tổtrung ca'' (安世房中歌).
# Triệu[[Thạch phumỹ nhân]] (赵夫石美人), mẹchị Hoàicủa NamVạn vươngThạch Trườngquân [[Thạch Phấn]] (石奋).
 
# Đường phu nhân (唐夫人), nữ thi nhân thời Hán sơ, tác giả tác phẩm ''An thế phòng trung ca'' (安世房中歌).
* Tình phụ vô phong hiệu:
# Phó phu nhân (傅夫人).
# [[Triệu cơ]] (赵姬), thiếp của Triệu vương [[Trương Ngao]], sau Ngao đem Triệu Cơ vào hầu Hán Cao Tổ. Do sự hành thích của [[Quán Cao]] (贯高) mà bị liên lụy, tống giam vào ngục, khi đó bà đã mang thai. Sau khi sinh con trai [[Lưu Trường]] (劉长), Triệu Cơ bi phẫn mà tự sát.
# Thạch mỹ nhân (石美人).
# [[Tào thị]] (曹氏), tình nhân của Hán Cao Tổ khi ông còn làm đình trưởng.
# Lệ Phi Tân Truy là mỹ nhân có sắc đẹp tuyệt trần, nhưng không hề yếu đuối mà bản lĩnh và đầy cá tính.
 
* Hoàng tử:
# Tề Điệu Huệ vương [[Lưu Phì]] (齐悼惠王劉肥),; phong? năm- [[202195 TCN]]), mấtmẹ [[195Tào TCN]]thị.
# [[Hán Huệ Đế]] Lưu Doanh (劉盈), mẹ Lã hậu.
# Triệu Ẩn vương [[Lưu Như Ý]] (赵隐王劉如意),; được? lập- làm195 TriệuTCN), Vươngmẹ nămThích [[198phu TCN]],nhân. bịBịHậuhậu giết năm [[195 TCN]])chết.
# [[Hán Văn Đế]] Lưu Hằng (劉恆), mẹ Bạc phu nhân.
# Triệu Cộng vương [[Lưu Khôi]] (赵共王劉恢; ? - 180 TCN), mẹ không rõ, ban đầu phong ''Lương vương'' (梁王), bị Lã hậu ép tự sát.
# Triệu U vương [[Lưu Hữu]] (赵幽王劉友; ? - 180 TCN), mẹ không rõ, bị Lã Hậu bỏ chết đói.
# Hoài Nam Lệ vương [[Lưu Trường]] (淮南厉王劉长; 199 TCN - 174 TCN), mẹ Triệu phu nhân.
# Yên Linh vương [[Lưu Kiến]] (燕灵王劉建),; phong? năm- [[195181 TCN]]), chếtmẹ [[181không TCN]].
 
* ConHoàng nữ:
# [[Lỗ Nguyên công chúa]] (魯元公主), mẹ Lã hậu, hạ giá Triệu vương [[Trương Ngao]].
# Tề vương [[Lưu Phì]] (劉肥), phong năm [[202 TCN]], mất [[195 TCN]].
# Thái tử [[Lưu Doanh]] (劉盈), tức là [[Hán Huệ Đế]].
# Triệu vương [[Lưu Như Ý]] (劉如意), được lập làm Triệu Vương năm [[198 TCN]], bị Lã Hậu giết năm [[195 TCN]]).
# Đại vương [[Lưu Hằng]] (劉恆), được phong năm [[196 TCN]], sau này là [[Hán Văn Đế]].
# Lương vương [[Lưu Khôi]] (劉恢), phong năm [[196 TCN]] - được lập làm Triệu Vương năm [[180 TCN]], tự sát năm [[180 TCN]].
# Triệu vương [[Lưu Hữu]] (劉友), ban đầu là Hoài Dương vương, phong năm [[196 TCN]], được lập làm Triệu Vương năm [[194 TCN]], bị Lã Hậu bỏ chết đói năm [[180 TCN]].
# Hoài Nam vương [[Lưu Trường]] (劉长), s. năm [[198 TCN]], phong năm [[196 TCN]], bị truất phế và lưu đày năm [[174 TCN]], có lẽ đã tự sát.
# Yên vương [[Lưu Kiến]] (劉建), phong năm [[195 TCN]], chết [[181 TCN]].
# [[Lỗ Nguyên Công chúa]] (魯元公主).
 
== Trong văn học ==