Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nguyễn Đức Khánh”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 6:
| ngày mất= 14-9-1996
| nơi mất= Canada
| thuộc= [[Tập tin: GOFVNflag.jpg|22px]] [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa]]
| năm phục vụ= 1954-1975
| cấp bậc= [[Tập tin: US-O7 insignia.svg|12px14px]] [[Chuẩn tướng]]
| đơn vị= [[Không lực Việt Nam Cộng hòa|Không quân]]
| chỉ huy= [[Tập tin: Flag of South Vietnam.svg|22px]] [[Quân đội Quốc gia Việt Nam]]<br/>[[Tập tin: GOFVNflag.jpg|22px]] [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa]]
}}
 
'''Nguyễn Đức Khánh''' (1932-1996), nguyên là một tướng lĩnh Không quân của [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa]], mangcấp quân hàmbậc [[Chuẩn tướng]]. Là dân chính được tuyển thẳng vào binhQuân chủng Không quân,. ôngÔng xuất thân từ trường Võ bị Không quân Pháp ngành phi hành. Tuần tự từ một phiPhi công hoa tiêu, cho đến sau cùng ông giữ chức vụ Tư lệnh một Sư đoàn trong quânQuân chủng Không quân.
 
==Tiểu sử & Binh nghiệp==
Ông sinh ngày 1 tháng 8 năm 1932 trong một gia đình thương nhân khá giả tại Nha Trang, duyênDuyên hải Trung phần Việt Nam. trongThiếu mộtthời, giaông đìnhhọc thươngTiểu nhânhọc khátại giảNha Trang. SongKhi thânhọc lên cụtrên, Nguyễnông Trìnhđược Tườngcha mẹ cụgửi Tônvề NữSài ThịGòn Lươnghọc ở trường Trung học Lycée Chasseloup Laubat (dòngsau tộc tôntrường thất nhàQuý Đôn). Tốt nghiệp với văn bằng Tú tài toàn phần Pháp (Part NguyễnII).
 
===Quân đội ViệtQuốc Namgia CộngViệt hòaNam===
Thuở nhỏ, ông học tiểu học tại Nha Trang. Khi học lên trên, ông được cha mẹ gửi về Sài Gòn học ở trường trung học Lycée Chasseloup Laubat (sau là trường Lê Quý Đôn). Tốt nghiệp với văn bằng Tú tài toàn phần (Part II).
Đầu năm 1954, thi hành lệnh động viên, ông nhập ngũ vào '''Quân đội Quốc gia''', mang số quân: 52/600.277. Trúng tuyến kỳvào thiQuân chủng Không quân. Ông được gửi đi du học ngành Phi hành tại trường Võ bị Không quân Salon de Provence, Pháp. Tốt nghiệp với cấp bậc [[Thiếu úy]] Hoa tiêu Khu trục.
 
===Quân đội Việt Nam Cộng hòa===
Đầu năm 1954, thi hành lệnh động viên, ông nhập ngũ vào '''Quân đội Quốc gia''', mang số quân: 52/600.277. Trúng tuyến kỳ thi du học ngành Phi hành tại trường Võ bị Không quân Salon de Provence, Pháp. Tốt nghiệp với cấp bậc [[Thiếu úy]] Hoa tiêu Khu trục.
Giữa năm 1955, về nước ông phục vụ trong ngành Không quân của Quân đội Quốc gia. Sau đó chuyển sang phục vụ cơ cấu mới là Quân đội Việt nam Cộng hòa với nhiệm vụ phi công trong phiPhi tuần khuKhu trục chiến đấu. Qua đầuĐầu năm 1957, ông được thăng cấp [[Trung úy]] làm Chỉ huy phó Phi đội Khu trục. Tháng 2 năm 1961, ông được thăng cấp [[Đại úy]] và được lên làm Chỉ huy trưởng Phi đội Khu trục.
==Quân đội Việt Nam Cộng hòa==
Giữa năm 1955, về nước ông phục vụ trong ngành Không quân của Quân đội Việt nam Cộng hòa với nhiệm vụ phi công trong phi tuần khu trục chiến đấu. Qua đầu năm 1957, ông được thăng cấp [[Trung úy]] làm Chỉ huy phó Phi đội Khu trục. Tháng 2 năm 1961, ông được thăng cấp [[Đại úy]] và được lên làm Chỉ huy trưởng Phi đội Khu trục.
 
Ngày Quốc khánh Đệ nhị Cộng hòa 1 tháng 11 năm 1965, ông được thăng cấp [[Thiếu tá]] giữ chức Phi đoàn trưởng Phi đoàn Khu trục cơ. Ngày Quân lực 19 tháng 6 năm 1968, ông được thăng cấp [[Trung tá]] và được bổ nhiệm làm Tư lệnh Không đoàn 41 chiến thuật.
 
Ngày quân lực 19 tháng 6 năm 1970, ông được thăng cấp [[Đại tá]] tại nhiệm ''(cũng trong năm này binhQuân chủng Không quân thành lập tại mỗi Quân khu 1một Sư đoàn Không quân, lấy nòng cốt từ các Không đoàn chiến thuật)''. Tháng 9 cùng năm, ông được bổ nhiệm làm Tư lệnh Sư đoàn 1 Không quân tân lập ở Đà Nẵng ''(ông ở chức vụ này cho đến cuối tháng 3 năm 1975).
 
Ngày 1 tháng 4 năm 1974, ông được vinh thăng cấp [[Chuẩn tướng]] tại nhiệm.
 
Ngày 1 tháng 4 năm 1974, ông được vinh thăng cấp [[Chuẩn tướng]] tại nhiệm.
==1975==
Ngày 29 tháng 4, ông di tản ra Hạm đội Mỹ ngoài khơi Thái Bình Dương. Sau đó cùng với gia đình sang định cư tại Montréal, Canada.
 
Ngày 14 tháng 9 năm 1996, ông từ trần tại nơi định cư. ThọHưởng thọ 64 tuổi.
 
==Gia đình==
*Song thân: Cụ Nguyễn Trình Tường và cụ Tôn Nữ Thị Lương ''(thuộc Dòng tộc Tôn thất Nhà Nguyễn)
Phu nhân: Bà Trần Thị Mỹ Dung. - Ông bà có 5 người con trai.
==Tham khảo==
{{tham khảo}}