Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Họ Rẻ quạt”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Cheers!-bot (thảo luận | đóng góp)
n fix Lỗi CS1: ngày tháng
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{Taxobox
| image = Grey fantail3444.jpg
| image_captionimage_width = 300px
| image_caption = [[Rẻ quạt xám]] (''Rhipidura albiscapa'')
| regnum = [[Động vật|Animalia]]
| phylum = [[Động vật có dây sống|Chordata]]
| classis = [[Chim|Aves]]
| ordo = [[Bộ Sẻ|Passeriformes]]
| subordo = [[Passeri]]
| infraordo = [[Corvida]]
| superfamilia = [[Corvoidea]]
| familia = '''Rhipiduridae'''
| familia_authority = [[Carl Jakob Sundevall|Sundevall]], 1872
| subdivision_ranks = Các chi và loài
| subdivision = 48-50 loài trong (1-8)/ 3 chi. Xem bài.
| range_map=
| synonyms=
}}
'''Họ Rẻ quạt''' ([[danh pháp khoa học]]: '''''Rhipiduridae''''') là một [[họ (sinh học)|họ]] [[chim]] trong bộ [[Bộ Sẻ|Passeriformes]].,<ref>{{chú thích web|author=Clements, J. F., T. S. Schulenberg, M. J. Iliff, B.L. Sullivan, C. L. Wood, and D. Roberson|year=2012|url=http://www.birds.cornell.edu/clementschecklist/downloadable-clements-checklist|title=The eBird/Clements checklist of birds of the world: Version 6.7.|accessdate=ngày 19 tháng 12 năm 2012}}</ref> theo truyền thống chỉ bao gồm 1 chi là '''''Rhipidura'''''.
 
Chim đuôi lụa (''[[Lamprolia victoria]]'') được Irestedt ''et al.'' phát hiện là không thuộc họ [[Monarchidae]] mà có quan hệ họ hàng gần với các loài rẻ quạt trong họ Rhipiduridae<ref name=Irested2008>{{cite journal |doi=10.1016/j.ympev.2008.05.038 |last=Irested |first=Martin |year=2008 |title=The systematic affinity of the enigmatic ''Lamprolia victoriae'' (Aves: Passeriformes)—An example of avian dispersal between New Guinea and Fiji over Miocene intermittent land bridges? |journal= Mol. Phylogenet. Evol. |last2= Fuchs |first2=J. |last3= Jønsson |first3=K. A. |last4=Ohlson |first4=J. I. |last5=Pasquet|first5=E.|first6=Per G.P. |last6=Ericson |volume=48 |issue=3 |pages=1218–1222 |url=http://www.nrm.se/download/18.7d9d550411abf68c801800012645/Irestedt%2Bet%2Bal%2BLamprolia.pdf| pmid=18620871}}</ref>.
 
Loài 'chèo bẻo lùn' (''[[Chaetorhynchus papuensis]]'') kỳ dị ở [[New Guinea]] là họ hàng gần nhất của đuôi lụa ở [[Fiji]] và chúng có quan hệ họ hàng gần với Rhipiduridae. Do đó, từ 2009 trở lại gần đây người ta coi chúng tạo thành một phân họ trong Rhipiduridae<ref name = Irested2008 /><ref>Jønsson K. A., P. -H. Fabrea, R. E. Ricklefs & J. Fjeldså (2011), [http://www.pnas.org/content/108/6/2328 Major global radiation of corvoid birds originated in the proto-Papuan archipelago], ''Proc. Natl. Acad. Sci.'' 108(6): 2328-2333, {{doi|10.1073/pnas.1018956108}}.</ref><ref>Norman J. A., P. G. P. Ericson, K. A. Jønsson, J. Fjeldså & L. Christidis (2009), [http://www.sciencedirect.com/science/article/pii/S1055790309000979 A multi-gene phylogeny reveals novel relationships for aberrant genera of Australo-Papuan core Corvoidea and polyphyly of the Pachycephalidae and Psophodidae (Aves: Passeriformes)], ''Mol. Phylogenet. Evol.'' 52(2): 488-497, {{doi|10.1016/j.ympev.2009.03.019}}.</ref><ref name=Nyari2009 /><ref>Schodde R. & L. Christidis (2014), [http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/24869551 Relicts from Tertiary Australasia: undescribed families and subfamilies of songbirds (Passeriformes) and their zoogeographic signal], ''Zootaxa'' 3786, 501-522, {{doi|10.11646/zootaxa.3786.5.1}}.</ref>.
 
Tuy nhiên, Jønsson ''et al.'' (2016) ước tính tổ tiên chung của hai loài này đã xuất hiện cách ngày nay khoảng 22 triệu năm<ref name =Jonsson2016 />, làm cho việc xếp chúng thành một họ riêng biệt là có cơ sở. Họ này nếu được chấp nhận sẽ có tên gọi là [[Lamproliidae]] <small>Wolters, 1977</small>. Ngược lại, tổ tiên chung gần nhất của các loài rẻ quạt thật sự dường như chỉ xuất hiện cách ngày nay chừng 15 triệu năm.
==Phân loại học==
[[Rẻ quạt bụng vàng]], danh pháp trước đây là ''Rhipidura hypoxantha'', đã được chuyển đi do nó không phải là rẻ quạt thật sự<ref name =Nyari2009>Nyári A.S., B.W. Benz, K.A. Jønsson, J. Fjeldså, & R.G. Moyle (2009), [http://onlinelibrary.wiley.com/doi/10.1111/j.1463-6409.2009.00397.x/abstract Phylogenetic relationships of fantails (Aves: Rhipiduridae)], ''Zool. Scripta'' 38: 553-561, {{doi|10.1111/j.1463-6409.2009.00397.x}}.</ref>. Hiện tại nó được gán danh pháp khoa học ''[[Chelidorhynx hypoxanthus]]'' và là một loài thuộc họ [[Stenostiridae]].
 
Phân bố tổng thể các loài rẻ quạt trong bài này dựa theo phân tích Bayes trong Nyári ''et al.'' (2009)<ref name =Nyari2009 />. Dựa theo Nyári ''et al.'' (2009) và Jønsson ''et al.'' (2016)<ref name = Jonsson2016>Jønsson K. A., P. -H. Fabre, J. D. Kennedy, B. G. Holt, M. K. Borregaard, C. Rahbek & J. Fjeldså (2016), [http://www.sciencedirect.com/science/article/pii/S1055790315002511 A supermatrix phylogeny of corvoid passerine birds (Aves: Corvides)], ''Mol. Phylogenet. Evol.'' 94: 87-94, {{doi|10.1016/j.ympev.2015.08.020}}.</ref> thì việc phân chia chi ''Rhipidura'' thành 8 chi/8 nhánh dường như là hợp lý. Tuy nhiên, hiện tại dường như là không có các tên gọi sẵn có cho các nhánh tách ra này, vì thế chỉ có thể sử dụng các tên gọi tạm thời.
 
Nhóm đầu tiên là loài duy nhất từ Tiểu Sunda, [[rẻ quạt chỏm nâu]], tạm gọi là "''Leucocirca1''". Tiếp theo là 3 loài rẻ quạt bụi rậm ở New Guinea, cũng không có tên gọi chung cho nhánh này và vì thế tạm gọi là "''Leucocirca2''". ''[[Leucocirca]]'' (Swainson 1838, điển hình ''leucophrys'') thật sự có phân bố trong khu vực từ Ấn Độ tới Australia. Rẻ quạt đen ở New Guinea có tên chi tạm thời là "''Rhipidura''". Tiếp theo là ''[[Neomyias]]'' (Sharpe 1879, điển hình ''euryurus''). Chi này phân bố từ Malaysia tới Australia. Sau đó là chi ''[[Cyanonympha]]'' (Oberholser 1911, điển hình ''superciliaris'') ở Philippines. Cuối cùng là ''Rhipidura'' thật sự (Vigors & Horsfield 1827, điển hình ''fulignosa''), bao gồm rẻ quạt xám và sọc. Chúng có phạm vi phân bố từ Australo-Papua qua Melanesia tới New Guinea. Chi ''[[Howeavis]]'' (Mathews 1912, điển hình ''rufifrons'') là chi cuối cùng và áp dụng cho rẻ quạt hung, có phạm vi phân bố từ Sulawesi ra các đảo trên Thái Bình Dương.
 
Bốn loài được thêm vào Rhipiduridae dựa theo Sánchez-González và Moyle (2011)<ref> Sánchez-González L. A. & R. G. Moyle (2011), [http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/21722744 Molecular systematics and species limits in the Philippine fantails (Aves: Rhipidura)], ''Mol. Phylogenet. Evol.'' 61(2): 290-299, {{doi|10.1016/j.ympev.2011.06.013}}. </ref> và bao gồm:
* Rẻ quạt khoang (''Leucocirca javanica'') chia ra thành rẻ quạt khoang Malaysia (''Leucocirca javanica'') (bao gồm cả ''longicauda'') và rẻ quạt khoang Philippine (''Leucocirca nigritorquis'').
* Rẻ quạt lam (''Cyanonympha superciliaris'') được chia thành rẻ quạt lam Visaya (''Cyanonympha samarensis'') (bao gồm cả ''apo'', chủng mà Sánchez-González và Moyle lưu ý là không có khác biệt về di truyền) và rẻ quạt lam Mindanao (''Cyanonympha superciliaris'').
* Rẻ quạt Tablas (''Cyanonympha sauli'') và rẻ quạt Visaya (''Cyanonympha albiventris'') được tách ra từ rẻ quạt đầu lam (''Cyanonympha cyaniceps''). Chủng ''pinicola'' vẫn duy trì trong ''cyaniceps''. Tuy nhiên, Sánchez-González và Moyle tìm thấy chứng cứ về khả năng chia tách ở cấp độ loài trong phạm vi ''cyaniceps'' trên đảo Luzon nhưng nó lại không phù hợp với sự phân chia thông thường thành ''pinicola'' và ''cyaniceps''.
 
Nếu công nhận 4 loài này nhưng tách riêng [[Lamproliidae]] thì họ này có tổng cộng 48 loài đã biết.
 
==Chú thích==
{{Tham khảo}}
==Tham khảo==
{{Wikispecies|Rhipiduridae}}
{{thể loại Commons|Rhipiduridae}}