Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Động lực học chất lưu”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
English=> Vietnamese
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 4:
 
Before the twentieth century, ''hydrodynamics'' was synonymous with fluid dynamics. This is still reflected in names of some fluid dynamics topics, like [[magnetohydrodynamics]] and [[Hydrodynamic_stability]], both of which can also be applied to gases.<ref>{{Cite book|title=The Dawn of Fluid Dynamics: A Discipline Between Science and Technology|first=Michael|last=Eckert|publisher=Wiley|year=2006|isbn=3-527-40513-5|page=ix}}</ref>
 
Động lực học chất lỏng cung cấp một kết cấu có tính hệ thống – làm nền tảng cho các môn học thực hành này - bao trùm các định luật thực nghiệm và bán thực nghiệm xuất phát từ việc đo lưu lượng và sử dụng để giải quyết các vấn đề thực tế. Các giải pháp cho một vấn đề động lực học chất lỏng thường liên quan đến việc tính toán các đặc tính khác nhau của chất lỏng , chẳng hạn như vận tốc dòng chảy, áp suất, mật độ và nhiệt độ, như là các hàm của không gian và thời gian.
 
Trước thế kỷ XX, thủy động lực học là đồng nghĩa với động lực học chất lưu. Điều này vẫn được phản ánh trong tên gọi của một số chủ đề động lực học chất lưu, như là thủy động lực học của chất lưu dẫn điện ([[magnetohydrodynamics]]) và ổn định thủy động lực học, cả hai cũng có thể được áp dụng cho các loại khí. <sup>[1]</sup>
 
==Equations of fluid dynamics==
The foundational axioms of fluid dynamics are the [[Conservation law (physics)|conservation laws]], specifically, [[conservation of mass]], [[Conservation of momentum|conservation of linear momentum]] (also known as [[Newton's laws of motion|Newton's Second Law of Motion]]), and [[conservation of energy]] (also known as [[First Law of Thermodynamics]]). These are based on [[classical mechanics]] and are modified in [[quantum mechanics]] and [[general relativity]]. They are expressed using the [[Reynolds transport theorem|Reynolds Transport Theorem]].