Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Động lực học chất lưu”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
<p role="presentation">{{Continuum mechanics|fluid}}</p>[[Tập_tin:Teardrop_shape.svg|nhỏ|300x300px|Typical [[aerodynamic]] teardrop shape, assuming a [[viscous]] medium passing from left to right, the diagram shows the pressure distribution as the thickness of the black line and shows the velocity in the [[boundary layer]] as the violet triangles. The green [[Vortex generator|vortex generators]] prompt the transition to [[Turbulent_flow]] and prevent back-flow also called [[Flow_separation]] from the high pressure region in the back. The surface in front is as smooth as possible or even employs [[Dermal denticle|shark-like skin]], as any turbulence here reduce the energy of the airflow. The truncation on the right, known as a [[Kammback]], also prevents backflow from the high pressure region in the back across the [[Spoiler (aeronautics)|spoilers]] to the convergent part.]]Trong vật lý học, động lực học chất lưu là một nhánh của cơ học chất lưu, giải quyết các vấn đề của dòng chảy chất lưu – khoa học tự nhiên về  chuyển động chất lưu (chất lỏng và các chất khí). Động lực học chất lưu cũng có vài nhánh nhỏ bao gồm: Khí động lực học (nghiên cứu chuyển đông của không khí và các chất khí khác) và Thủy động lực học (nghiên cứu chuyển động của chất lỏng). Động lực học chất lưu có rất nhiều ứng dụng, bao gồm việc tính toán lực và mô men trên khí cụ bay, xác định lưu lượng khối lượng của xăng dầu trong các đường ống, dự đoán các mô hình thời tiết, giải thích tinh vân giữa các vì sao và mô hình hóa các vụ nổ vũ khí phân hạch. Một số nguyên tắc của nó thậm chí còn được sử dụng trong kỹ thuật giao thông trong đó chuyển động giao thông được coi như là chuyển động của một chất lỏng liên tục (and crowd dynamics ???)
 
Động lực học chất lỏng cung cấp một kết cấu trúc có tính hệ thống – làm nền tảng cho các môn học thực hành nàynói trên - bao trùmhàm các định luật thực nghiệm và bán thực nghiệm xuất phát từ việc đo lưu lượng và được sử dụng để giải quyết các vấn đề thực tế. Các giải pháp cho một vấn đề động lực học chất lỏng thường liên quan đến việc tính toán các đặc tính khác nhau của chất lỏng , chẳng hạn như vận tốc dòng chảy, áp suất, mật độ và nhiệt độ, như là các hàm của không gian và thời gian.
Fluid dynamics offers a systematic structure—which underlies these [[practical disciplines]]—that embraces empirical and semi-empirical laws derived from [[flow measurement]] and used to solve practical problems. The solution to a fluid dynamics problem typically involves calculating various properties of the fluid, such as [[flow velocity]], [[pressure]], [[density]], and [[Temperature]], as functions of space and time.
 
BeforeTrước thethế twentiethkỷ centuryXX, ''hydrodynamics''thủy wasđộng synonymouslực withhọc fluid dynamicsđồng nghĩa với động lực học chất lưu. Điều Thisnày isvẫn stillđược reflectedphản inánh namestrong oftên somegọi fluidcủa dynamicsmột topicssố chủ đề động lực học chất lưu, likenhư là thủy động lực học của chất lưu dẫn điện ([[magnetohydrodynamics]]) and [[Hydrodynamic_stability]]ổn định thủy động lực học, bothcả hai cũng có ofthể whichđược canáp alsodụng becho appliedcác toloại gaseskhí.<ref>{{Cite book|title=The Dawn of Fluid Dynamics: A Discipline Between Science and Technology|first=Michael|last=Eckert|publisher=Wiley|year=2006|isbn=3-527-40513-5|page=ix}}</ref>
 
Động lực học chất lỏng cung cấp một kết cấu có tính hệ thống – làm nền tảng cho các môn học thực hành này - bao trùm các định luật thực nghiệm và bán thực nghiệm xuất phát từ việc đo lưu lượng và sử dụng để giải quyết các vấn đề thực tế. Các giải pháp cho một vấn đề động lực học chất lỏng thường liên quan đến việc tính toán các đặc tính khác nhau của chất lỏng , chẳng hạn như vận tốc dòng chảy, áp suất, mật độ và nhiệt độ, như là các hàm của không gian và thời gian.
 
Trước thế kỷ XX, thủy động lực học là đồng nghĩa với động lực học chất lưu. Điều này vẫn được phản ánh trong tên gọi của một số chủ đề động lực học chất lưu, như là thủy động lực học của chất lưu dẫn điện ([[magnetohydrodynamics]]) và ổn định thủy động lực học, cả hai cũng có thể được áp dụng cho các loại khí. <sup>[1]</sup>
 
==Equations of fluid dynamics==