Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Albert Nguyễn Cao”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 2:
| hình=
| tên= Nguyễn Cao
| biệt danh= Albert ([[*]])
| ngày sinh= 1925
| nơi sinh= [[Sóc Trăng]], VN[[Ba Xuyên]]<br/>[[Việt Nam]]
| ngày mất= 14-2-1998
| nơi mất= [[Paris]], Pháp[[France]]
| thuộc= [[Hình: GOFVNflag.jpg|22px]] [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa]]
| cấp bậc= [[Hình: US-O8 insignia.svg|23px26px]] [[Thiếu tướng]]
| đơn vị= Vùng[[Quân đoàn II Chiến(Việt thuậtNam Cộng hòa)|Quân đoàn II]]<br/>[[Thủ tướng Việt Nam Cộng hòa|Phủ Thủ tướng]]
| chỉ huy= [[Hình: Flag of South Vietnam.svg|22px]] [[Quân đội Quốc gia Việt Nam|Quân đội Quốc gia]]<br/>[[Hình: Flag of the South Vietnamese Army.jpg|22px]] [[Quân độilực Việt Nam Cộng hòa]]
| công việc khác= Tỉnh trưởng<br/>Đổng lý vănVăn phòng
}}
 
'''Nguyễn Cao''' (1925-1998), nguyên là một cựu tướng lãnhlĩnh bộBộ binh của [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa]], mangcấp quân hàmbậc [[Thiếu tướng]]. Ông xuất thân từ những khoákhóa đầu tiên tại trường Võ bị Liên quân do Chính phủ Quốc gia Việt Nam. Suốtvới thờisự gianhỗ trợ trongcủa quânQuân đội Pháp, mở ra ở Trung phần, sau dời về nam Cao nguyên Trung phần. Trong thời gian tại ngũ, ông chỉ phục vụ đơn vị bộBộ binh một thời gian ngắn, sau đó chuyển sang lĩnh vực bàn giấy nên ông được mệnh danh là một vị tướng văn phòng. Tuy nhiên, thờicuộc gianđời tạibinh ngũnghiệp của ông của ông chỉ tồn tại có 1415 năm.
 
==Tiểu sử & Binh nghiệp==
Ông sinh vào tháng 8 năm 1925, xuất thân từtrong một gia đình địađại điền chủ ở Sóc Trăng, [[Ba Xuyên]]. Gia tênđình quốcông theo Quốc tịch Pháp nên ông còn có tên Pháp là Albert. nênThiếu thườngthời đượcông gọihọc Tiểu '''Nguyễnhọc Caotại Albert'''Sóc Trăng. ÔngKhi đãlên Trung học, ông được gia đình gửi lên Đà từngLại học ở trường Lycée Yersin. [[ĐàNăm Lạt]],1945 ông tốt nghiệp với văn bằng Tú tài toàn phần Pháp (Part II). Sau đó, ông được tuyển dụng làm công chức cho Nhà nước Bảo hộ tại [[Đà Lạt]] cho đến khi gia nhập quân đội.
 
===Quân đội Quốc gia Việt Nam===
NămĐầu tháng 4 năm 1951, thi hành lệnh động viên của Chính phủ Quốc gia Việt Nam, ông nhập ngũ vào [[Quân đội Quốc gia Việt Nam|Quân đội Quốc gia]], mang số quân: 45/102.685. Theo học khóa 4 Lý Thường Kiệt tại trường [[Trường Võ bị Quốc gia Đà Lạt|Võ bị Liên quân Đà Lạt]], ''(khai giảng ngày 14- tháng 4-1951, mãnnăm khóa1951. ngàyNgày 1- tháng 12-1951)''. Tốtcùng năm mãn khóa tốt nghiệp thủThủ khoa với quâncáp hàmbậc [[Thiếu úy]] hiện dịch. Ra trường, ông được điều động về Tiểu đoàn Việt Nam với chức vụ Trung đội trưởng bộBộ binh. NămĐầu năm 1953, ông được thăng cấp [[Trung úy]] chuyển về văn phòng Bộ Tổng tham mưu làm quan tùyTùy viên cho Trung tướng [[Nguyễn Văn Hinh]], Tổng tham mưu trưởng Quân đội Quốc gia.
 
===Quân đội Việt nam Cộng hòa===
NămCuối tháng 10 năm 1955, sau khi chínhChính thể của nền [[Đệ nhất Cộng hòa]] ra đời, đồng thời Quân đội Quốc gia được đổi tên thành Quân đội Việt Nam Cộng hòa, ông tiếpđược chuyển tụcsang phục vụ cơ cấu mới này. Đồng thời theo yêu đặc lệnh của Tổng thống [[Ngô Đình Diệm]], ông từ bỏ quốcQuốc tịch Pháp, ngayvà hồi tịch Quốc tịch Viêt Nam. Ngay sau đó ông được thăng cấp [[Đại úy]] tại nhiệm. Tháng 10 năm 1958, ông được thăng cấp [[Thiếu tá]] và chuyển qua phục vụ ở Bộ tư lệnh Đệ nhất Quân khu. Đầu năm 1960, ông được thăng cấp [[Trung tá]] và được bổ nhiệm chức vụ Tỉnh trưởng tỉnh [[An Giang]]. Qua đầuĐầu năm 1962, ông được giao nhiệm vụ mới làm Tổng quản trị Khu dinh điền Cao nguyên Trung phần. Đầu năm 1963, ông được điều về Bộ tư lệnh Quân khuđoàn 2II và (Vùng 2) chiến thuật, được cử giữ chức vụ phụ tá cho Thiếu tướng [[Nguyễn Khánh]], đương nhiệm Tư lệnh Quân khuđoàn.
 
Sau cuộc [[Đảo chính Việt Nam Cộng hòa 1963|đảo chính 1963]]. Ngày 12 tháng 11 năm 1963, ông được [[Hội đồng Quân nhân Cách mạng (Việt Nam, 1963)|Hội đồng Quân nhân Cách mạng]] thăng cấp [[Đại tá]] và được điểugiữ chuyểnchức làmvụ Tổng ủy trưởng Phủ Tổng ủy Tân sinh Nông thôn.
 
Cuối tháng giêng năm 1964, tướng [[Nguyễn Khánh|Khánh]] làm cuộc [[Cuộc chỉnh lý tại Việt Nam Cộng hòa 1964|chỉnhChỉnh lý]], tước quyền các tướng lĩnh đứng đầu Hội đồng Quân nhân Cách mạng. Đầu tháng 2 năm 1964, ông được tướng Khánh bổ nhiệm làm Chánh văn phòng Phủ Thủ tướng. Ngày 11 tháng 8 cùng năm, ông được vinh thăng hàmcấp [[Chuẩn tướng]], kiêm thêm chức vụ Đổng lý vănVăn phòng Quốc trưởng.
 
Đầu năm 1965, ông được vinh thăng [[Thiếu tướng]] tại nhiệm. Tuy nhiên, không lâu sau, Hội đồng tướng lĩnh gây áp lực, buộc tướng Khánh lưu vong làm "Đại sứ lưu động". Ngày 25- tháng 2 cùng năm, ông cũng bị buộc phải ra ngoại quốc với tư cách tháp tùng tướng [[Nguyễn Khánh|Khánh]].
 
==Lưu vong==
Sau khi rời Việt Nam, ông cùng tướng Khánh lưu trú tại Mỹ một thời gian ngắn. Từ năm 1966, ông và tướng Khánh sang Pháp. Sau đó ông định cư ở [[Paris]], [[Pháp]] và sống bình lặng cho đến tận cuối đời.
 
Ông từ trần ngày 14 tháng 2 năm 1998 tại Paris, Pháp,. Hưởng thọ 73 tuổi.
 
==Gia đình==
Hàng 39 ⟶ 43:
 
==Tham khảo==
* Trần Ngọc Thống, Hồ Đắc Huân, Lê Đình Thụy (2011),. ''Lược sử Quân lực Việt Nam Cộng hòa
 
{{thời gian sống|1925|1998}}
 
[[Thể loại:Sinh 1925]]
[[Thể loại:Mất 1998]]
[[Thể loại:Thiếu tướng Việt Nam Cộng hòa]]
[[Thể loại:Người Sóc Trăng]]