Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Vũ Ngọc Hoàn”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Quân đội Việt Nam Cộng hòa: sửa chính tả 3, replaced: Quân Y → Quân y using AWB
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 2:
| hình=
| tên= Vũ Ngọc Hoàn
| ngày sinh= 1-2-{{ngày sinh|1922|2|1}}
| nơi sinh= [[Lạng Sơn]], VNViệt Nam
| ngày mất= 1993 (71 tuổi)
| nơi mất= [[Pháp]]
| thuộc= [[Hình: GOFVNflag.jpg|22px]] [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa]]
| năm phục vụ= 1954-1975
| cấp bậc= [[Hình: US-O8 insignia.svg|23px26px]] [[Thiếu tướng]]
| đơn vị= [[Quân y (Việt Nam Cộng Hòa)|Cục Quân y]]<br/>[[Bộ Tổng tham mưu Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Bộ Tổng tham mưu]]
| chỉ huy= [[Hình: Flag of South Vietnam.svg|22px]] [[Quân đội Quốc gia Việt Nam|Quân đội Quốc gia Việt Nam]]<br/>[[Hình: Flag of the South Vietnamese Army.jpg|22px]] [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa]]
 
}}
 
'''Vũ Ngọc Hoàn''' (1922-1993), nguyên là một tướng lĩnh của ngành Quân y củathuộc [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa]], mangcấp quân hàmbậc [[Thiếu tướng]]. Ông xuất thân từ trường Đại học Quân y, ban đầu với hàm ngạch sĩ quan trưng dụng, sau chuyển sang ngạch sĩ quan hiện dịch. Trong suốt thời gian tại ngũ, ông chỉ phục vụ trong lĩnh vực chuyên môn của mình.
 
==Tiếu sử & Binh nghiệp==
Ông sinh ngày 4 tháng 2 năm 1922, trong một gia đình quan lại, khoa cử tại Lạng Sơn, Bắc phần Việt Nam. trongGia mộttộc giacủa tộcông có đời sống kinh tế khá giả, hiếu họchầu hết khoa cửđềuquốcQuốc tịch Pháp. ÔngNăm nội1944, ông cụtốt nghiệp NgọcTrung Hoánhhọc ''(nguyênchương Tổngtrình đốcPháp tại Lục Thủy,Nội Namvới Định)''.văn Thânbằng phụ tài cụtoàn phần Ngọc Anh ''(nguyênPart BácII). Sau Trưởngđó khoaông tạisang ĐạiPháp học Y khoa Nội,tốt nguyênnghiệp BộBác trưởng Ytại tếtrường trongĐại Nộihọc cácY Chínhkhoa phủParis [[Trầnvào Trọngnăm Kim]])1952.
 
===Quân đội Quốc gia Việt Nam===
Ông còn người chú và người em đều là Bác sĩ: Cụ Vũ Ngọc Huỳnh và ông Vũ Ngọc Bội.
Năm 1954, ông cùng gia đình di cư vào Nam, được động viên trưng dụng vào Ngành Quân y '''của Quân đội Quốc gia''', tốtmang số quân: 42/300.241. Theo học nghiệptại Đại học Quân y Sài Gòn, mangmãn sốkhóa quân: 42/300.241. Tốttốt nghiệp với cấp bậc Y sĩ [[Trung úy]]. Ra trường phục vụ ở Tổng Y viện Cộng hòa, Sài Gòn với nhiệm vụ Y sĩ giải phẫu.
 
Năm 1954, ông cùng gia đình di cư vào Nam, được động viên trưng dụng vào Ngành Quân y '''Quân đội Quốc gia''', tốt nghiệp Đại học Quân y Sài Gòn, mang số quân: 42/300.241. Tốt nghiệp với cấp bậc Y sĩ [[Trung úy]]. Ra trường phục vụ ở Tổng Y viện Cộng hòa, Sài Gòn với nhiệm vụ Y sĩ giải phẫu.
 
===Quân đội Việt Nam Cộng hòa===
Năm 1955, sautừ khiQuân đội Quốc gia, ông chuyển sang phục vụ cho [[Quân đội Việt Nam Cộng hòa]]. QuaĐến đầu năm 1956, ông được cử đi du học tại Hoa Kỳ, khoa giảitốt nghiệp Khoa Giải phẫu thầnThần kinh. Đầu năm 1957 tốt nghiệp về nước, ông được thăng cấp Y sĩ [[Đại úy]] tại nhiệm.
 
Tháng 10 năm 1960, ông được thăng cấp Y sĩ [[Thiếu tá]] và được cử vào chức vụ Trưởng khoa giải phẫu kiêm phó Giám đốc Tổng y viện Cộng hòa.
 
NgàyTháng 5 tháng 1110 năm 1963, sau cuộc đảo chính Tổng thống [[Ngô Đình Diệm]]1960, ông được thăng cấp Y sĩ [[TrungThiếu tá]] và lênđược làmcử Giámvào đốcchức Tổngvụ YTrưởng việnkhoa CộngGiải hòa.phẫu Đếnkiêm ngàyPhó 8Giám thángđốc 11Tổng nămy 1964,viện ôngCộng được cử vào chức vụ phó Giám đốc Nha Quân yhòa.
 
Ngày 255 tháng 311 năm 19651963, ôngsau đượccuộc chỉđảo địnhchính làmTổng Giámthống đốc[[Ngô NhaĐình QuânDiệm]], yông thayđược thếthăng cấp Y sĩ Đại[[Trung]] Vương Quangđược Trường.bổ Thángnhiệm 4chức kếvụ tiếp,Giám ôngđốc được thăng cấpTổng Y viện [[ĐạiCộng tá]]hòa. Đến đếnngày giữa8 tháng 7 cùng11 năm 1964, ông kiêmđược cử vào chức vụ ĐệPhó nhấtGiám phóđốc Chủ tịch Hội đồngNha Quân Dân Chínhy.
 
Ngày 25 tháng 3 năm 1965, ông được được bổ nhiệm chức vụ Giám đốc Nha Quân y thay thế Y sĩ Đại tá Vương Quang Trường. Một tháng sau, ông được thăng cấp Y sĩ [[Đại tá]]. Đến giữa tháng 7 cùng năm, ông kiêm chức vụ Đệ nhất phó Chủ tịch Hội đồng Quân Dân Chính.
:''Đầu tháng giêng năm 1966, Nha Quân y được đổi thành Cục Quân Y, chức danh Giám đốc trở thành Cục trưởng.
 
Ngày Quân lực 19 tháng 6 năm 1968, ông được vinh thăng hàmcấp Y sĩ [[Chuẩn tướng]] Cục trưởng Cục Quân y. QuaĐầu năm 1970, vinhông được thăng hàmcấp Y sĩ [[Thiếu tướng]] tại nhiệm.
 
Giữa năm 1973, ông nhận lệnh bàn giao chức vụ Cục trưởng Cục Quân y lại cho Y sĩ Chuẩn tướng [[Phạm Hà Thanh]]. Ngay sau đó ông được cử vào chức vụ phó Tổng thanh tra Quân lực.
==1975==
Sau ngày 30 tháng 4, ông bị bắt đi tù cảilưu tạođày từ Nam ra Bắc cho đến năm 1980 mới được trả tự do.
 
Năm 1982, ông được xuất cảnh sang Pháp định cư theo diện đoàn tụ gia đình.
Hàng 45 ⟶ 43:
Năm 1993, ông từ trần tại Pháp. Hưởng thọ 71 tuổi.
 
==Gia tộc và Gia đình==
*Ông nội: Cụ Vũ Ngọc Hoánh ''(nguyên là quan Tổng đốc Lục Thuỷ, Nam Định)
*Phu nhân: Bà Sauson Suzanne (người Pháp, phục trong ngành Y tế)
*Thân phụ: Cụ Vũ Ngọc Anh ''(nguyên là Bác sĩ tại trường Đại học Y khoa Hà Nội. Năm 1945 làm Bộ trưởng Y tế trong Nội các Chính phủ Trần Trọng Kim)
*Thúc phụ:
: - Cụ Vũ Ngọc Trản ''(nguyên là quan Tri phủ. Năm 1949 làm Bộ trưởng tại Phủ Thủ tướng trong Nội các của Chính phủ Bảo Đại. Về sau là Phụ tá Tổng thống Nguyễn Văn Thiệu)
: - Cụ Vũ Ngọc Huỳnh ''(nguyên là Bác sĩ phụ trách hai Bệnh viện tư tại Hà Nội)
*Bào đệ: Ông Vũ Ngọc Bội ''(nguyên là Bác sĩ tốt nghiệp tại trường Đại học Y khoa Paris, Pháp)
*Phu nhân: Bà Sauson Suzanne ''(người Pháp, phục trong ngành Y tế)
 
==Tham khảo==
* Trần Ngọc Thống, Hồ Đắc Huân, Lê Đình Thụy (2011),. ''Lược sử Quân lực Việt Nam Cộng hòa.
{{tham khảo}}
* Trần Ngọc Thống, Hồ Đắc Huân, Lê Đình Thụy (2011), ''Lược sử Quân lực Việt Nam Cộng hòa
*[[Quân y (Việt Nam Cộng Hòa)]]
{{thời gian sống|1922|1993}}
 
[[Thể loại:Sinh 1922]]
[[Thể loại:Mất 1993]]
[[Thể loại:Thiếu tướng Việt Nam Cộng hòa]]
[[Thể loại:Người Lạng Sơn]]