Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lâm Quang Thơ”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Quân đội Việt Nam Cộng hòa: clean up, replaced: → using AWB
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 2:
| hình=
| tên= Lâm Quang Thơ
| ngày sinh= 8-2-{{ngày sinh|1931|2|8}}
| nơi sinh= [[Bạc Liêu]], VN[[Việt Nam]]
| ngày mất= 1985 (54 tuổi)
| nơi mất= Hoa Kỳ
| thuộc= [[Hình: GOFVNflag.jpg|22px]] [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa]]
| năm phục vụ= 1950-1975
| cấp bậc= [[Hình: US-O8 insignia.svg|23px26px]] [[Thiếu tướng]]
| đơn vị= Bộ chỉ[[Binh huychủng Thiết giáp binhViệt Nam Cộng hòa|Binh chủng Thiết giáp]]<br/>[[Trường Võ bị Quốc gia Đà Lạt|Trường Võ bị Đà Lạt]]<br/>[[Trường Bộ binh Thủ Đức|Trường Sĩ quan Trừ bị Thủ Đức]]<br/>[[Sư đoàn 18 Bộ binh Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Sư đoàn 18 Bộ binh]]
| chỉ huy= Quân đội Quốc gia<br/>Quân lực Việt Nam Cộng hòa
| công việc khác= Tỉnh trưởng
}}
 
'''Lâm Quang Thơ''' (1931-1985), nguyên là một tướng lĩnh gốc Kỵ binh của [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa]], mangcấp quân hàmbậc [[Thiếu tướng]]. Ông xuất thân từ những khóa đầu tiên ở trường Võ bị Quốc gia do Chính phủ Quốc gia Việt Nam được sự hỗ trợ của Quân đội Liên hiệp Pháp mở ra tại nam caoCao nguyên Trung phần. Ra trường ông được chọn về binhBinh chủng Thiết giáp. Ông đã phục vụ trong ngành chuyên môn của mình một thời gian dài. Sau đó ông được chuyển sang lĩnh vực Quân huấn và Chỉ huy đơn đoànvị bộBộ binh.
 
==Tiểu sử & Binh nghiệp==
Ông sinh ngày 8 tháng 2 năm 1931, trong một gia đình điền chủ khá giả tại Vĩnh Trạch, [[Bạc Liêu]], miền tây Nam phần, Việt Nam. trongThời mộtniên giathiếu, đìnhông điềnhọc chủchương khátrình giảTiểu học tại Bạc Liêu. SongKhi thânhọc lên cụtrên, Lâmông Quanghọc Diệutại trường cụTrung Diệphọc Phan Thanh Giản, Cần Thơ. Năm 1949, tốt nghiệp Trung học chương trình Pháp với văn bằng Tú tài bán phần Thị(Part HiềnI).
 
===Quân đội Quốc gia Việt Nam===
Ông còn hai người em cùng là sĩ quan trung và cao cấp trong [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Quân lực]]: Ông [[Lâm Quang Thi]] ''(khóa 3 Võ bị Đà Lạt, nguyên Trung tướng Tư lệnh Tiền phương Quân đoàn I)'' và ông Lâm Quang Thới ''(khóa 10 Võ bị Đà Lạt, nguyên Thiếu tá Không quân).
Tháng 9 năm 1950, ông cùng người em kế (Lâm Quang Thi) tình nguyện nhập ngũ vào '''Quân đội Quốc gia''' trong Quân đội Liên hiệp Pháp, mang số quân: 51/121.319. Cả hai đều trúng tuyển theo học khoákhóa 3 [[Trần Hưng Đạo]] tại trường Võ bị Liên quân Đà Lạt, ''(khai giảng ngày 1 tháng 10 năm 1950,. mãn khoá ngàyNgày 1 tháng 7 năm 1951)''. Tốtmãn khóa tốt nghiệp với cấp bậc [[Thiếu úy]] hiện dịch. Ra trường, vềgia binhnhập vào Binh chủng Kỵ binh, ông được tiếp tục theo học khóa căn bản Thiết giáp tại Trung tâm Huấn luyện Viễn đông của Quân đội Liên hiệp Pháp ở [[Vũng Tàu]]. Cuối năm 1952, ông được cử làm Chi đội trưởng trong Trung đoàn Thám thính xa. Qua đầuĐầu năm 1953, ông được thăng cấp [[Trung úy]] lên giữ chức chỉvụ huyĐại đội phó Đại đội Thám thính.
 
Thời niên thiếu, ông học chương trình tiểu học tại Bạc Liêu, lên trung học tại trường Phan Thanh Giản, Càn Thơ. Năm 1949, tốt nghiệp trung học chương trình Pháp với văn bằng Tú tài bán phần ''(Part I).
 
Tháng 9 năm 1950, ông cùng người em kế (Lâm Quang Thi) tình nguyện nhập ngũ vào '''Quân đội Quốc gia''' trong Liên hiệp Pháp, mang số quân: 51/121.319. Cả hai đều trúng tuyển theo học khoá 3 [[Trần Hưng Đạo]] tại trường Võ bị Liên quân Đà Lạt ''(khai giảng ngày 1 tháng 10 năm 1950, mãn khoá ngày 1 tháng 7 năm 1951)''. Tốt nghiệp với cấp bậc [[Thiếu úy]] hiện dịch. Ra trường, về binh chủng Kỵ binh ông được tiếp tục theo học khóa căn bản Thiết giáp tại Trung tâm Huấn luyện Viễn đông của Quân đội Liên hiệp Pháp ở [[Vũng Tàu]]. Cuối năm 1952, ông được làm Chi đội trưởng trong Trung đoàn Thám thính xa. Qua đầu năm 1953, ông được thăng cấp [[Trung úy]] lên giữ chức chỉ huy phó Đại đội Thám thính.
 
===Quân đội Việt Nam Cộng hòa===
Tháng 4 năm 1955, sau khi chuyển sang cơ cấu mới là [[Quân đội Việt Nam Cộng hòa]] ông được thăng cấp [[Đại úy]] làmgiữ chức vụ Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn Thám thính. Tháng 9 cùng năm, ông được cử làm Chỉ huy trưởng đầu tiên Trung đoàn 4 Kỵ binh Thiết giáp, đồn trú tại Huế ''(Trung đoàn 4 được thành lập ngày 1 tháng 9 năm 1955 tại Đà Nẵng gồm Tiểu đoàn 2 và 10 Thám thính cùng thành phần còn lại của Trung đoàn 3 đã giải tán)''. QuaMột tháng sau đó, từ Quân đội Quốc gia, ông chuyến sang phục vụ cơ cấu mới là Quân đội Việt Nam Cộng hòa. Hai tháng sau, đầu năm 1956, ông được lệnh bàn giao Trung đoàn 4 lại cho Đại úy Huỳnh Ngọc Diệp ''(khóa 1 Sĩ quan Trừ bị Thủ Đức)''. Sau đó, ông được thăng cấp [[Thiếu tá]] và được chỉ định chỉlàm huyTrung đoàn trưởng Trung đoàn 2 Thiết giáp đồn trú tại Mỹ Tho, thay thế Thiếu tá Trần Thanh Phú.
 
Đầu năm 1958, được lệnh bàn giao chức vụ Trung đoàn trưởng Trung đoàn 2 lại cho Đại úy [[Nguyễn Duy Hinh]] để về phục vụ tại Bộ chỉ huy Thiết giáp. Tháng giêng năm 1959, ông tái nhiệm chỉ huy Trung đoàn 2 thay lạithế choThiếu tá Nguyễn Duy Hinh ''(Thiếu tá Hinh được cử đi du học khoákhóa chỉChỉ huy và thamTham mưu tại Fort Leavenworth, Kansas, Hoa Kỳ)''. QuaĐầu năm 1960, ông được kiêm nhiệm chức vụ Tỉnh trưởng tỉnh [[Định Tường]]. ĐếnGiữa năm 1962, ông được lệnh bàn giao chức vụ Tinh trưởng Định Tường lại cho Trung tá Trần Hoàng Quân. ĐầuĐến đầu năm 1963, bàn giao Trung đoàn 2 Thiết giáp lại cho Thiếu tá [[Lý Tòng Bá]].
 
Giữa tháng 9 năm 1964, ông được thăng cấp [[Trung tá]] làm Chiến đoàn trưởng Chiến đoàn 5 chiến xa M.24 ở Sài Gòn thay thế Trung tá Dương Hiếu Nghĩa. Tháng 11 cùng năm, ông được chỉ định kiêm nhiệm Chỉ huy trưởng trường Thiết giáp thay thế Trung tá [[Nguyễn Văn Toàn]]. Tháng 12 cuối năm, ông Chỉ huy trưởng cuộc hành quân Hùng Vương 2, tảo thanh vùng Bình Giả thuộc tỉnh Phước Tuy.
: -''Ngày 15 tháng 11 năm 1964, Bộ chỉ huy Thiết giáp tạm thời giải tán.
 
Giữa tháng 3 năm 1965 ''(Chiến đoàn 5 cải danh thành Trung đoàn 5, di chuyển từ Sài Gòn về Long Khánh)'', ông kiêm nhiệm chức vụ Chỉ huy trưởng ThiếtBộ giápChỉ Trunghuy ươngThiết giáp được tái lập tại trường Thiết giáp ở Liên trường Võ khoa Thủ Đức ''(trong cùng một thời điểm, ông được giữ và kiêm nhiệm 3 chức vụ: Chỉ huy Trung đoàn, trường Huấn luyện và Bộ chỉ huy Thiết giáp)''. tạmĐến thờicuối giảitháng tán4, vàoông ngàynhận 15lệnh bàn giao chức vụ Chỉ huy trường Thiết giáp lại cho Trung tá Nguyễn Tuấn. Cuối tháng 115, nămông 1964được thăng cấp [[Đại tá]]. Ba tháng sau, ông bàn giao Trung đoàn 5 lại cho Trung tá [[Trần Quang Khôi]] ''(nguyên Trung đoàn phó)''. Đầu tháng 9 cùng năm, bàn giao chức vụ Chỉ huy trưởng Thiết giáp tại trại Phù Đổng, Gò Vấp lại cho Trung tá Lương Bùi Tùng, để đi nhận chức vụ Chỉ huy trưởng trường Võ bị Quốc gia Đà Lạt thay thế Chuẩn tướng [[Nguyễn Văn Kiểm]] được cử về Trung ương làm Tham mưu trưởng Biệt bộ Tham mưu Phủ Tổng thống.
 
Tháng 11 năm 1966, ông nhận lệnh bàn giao trường Võ bị Quốc gia lại cho Đại tá Đỗ Ngọc Nhận. Ngay sau đó ông được cử đi làm Chỉ huy trưởng trường [[Trường Hạ sĩ quan Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Hạ sĩ quan Đồng Đế]] thay thế Thiếu tướng [[Nguyễn Văn Là]]. Đầu năm 1967, ông bàn giao trường Hạ sĩ quan lại cho Đại tá Phạm Văn Liễu. Tháng 4 cùng năm, ông được chỉ định giữ chức vụ Chỉ huy trưởng [[Trường Bộ binh Thủ Đức]] thay thế Thiếu tướng [[Bùi Hữu Nhơn]] được cử làm phó Chủ tịch Uỷ ban Điều hành Quốc tế Quân viện.
:''Trong cùng một thời điểm, ông được giữ và kiêm nhiệm 3 chức vụ: Chỉ huy Trung đoàn, trường Huấn luyện và Bộ chỉ huy Thiết giáp.
: -''Trong thời gian Chỉ huy trường Bộ binh Thủ Đức, ông đã tổ chức lễ mãn khóa cho các khóa 23, 24, 25, 26 và 27 quan trừTrừ bị.
 
Ngày Quân lực 19 tháng 6 năm 1968, ông được vinh thăng hàmcấp [[Chuẩn tướng]] tại nhiệm. QuaĐến tháng 8 năm 1969, ông nhận lệnh bàn giao trường Bộ binh Thủ Đức lại cho Thiếu tướng [[Phạm Quốc Thuần]]. Cùng ngày, ông được bổ nhiệm vào chức vụ Tư lệnh Sư đoàn 18 bộBộ binh thay thế Chuẩn tướng [[Đỗ Kế Giai]].
Cũng trong năm 1965, tháng 4 ông nhận lệnh bàn giao chức Chỉ huy trường Thiết giáp lại cho Trung tá Nguyễn Tuấn. Cuối tháng 5 kế đó, ông được thăng cấp [[Đại tá]]. Tháng 8 cùng năm, bàn giao Trung đoàn 5 lại cho Trung tá [[Trần Quang Khôi]] (nguyên Trung đoàn phó). Đầu tháng 9 kế tiếp, bàn giao chức Chỉ huy trưởng Thiết giáp tại trại Phù Đổng, Gò Vấp lại cho Trung tá Lương Bùi Tùng, để đi nhận chức vụ Chỉ huy trưởng trường Võ bị Quốc gia Đà Lạt thay thế Chuẩn tướng [[Nguyễn Văn Kiểm]] được cử về Trung ương làm Tham mưu trưởng Biệt bộ Tham mưu Phủ Tổng thống.
 
ThángNgày 1120 tháng 8 năm 19661970, ông nhận lệnh bàn giao trường Võ bị Quốc gia lại cho Đại tá Đỗ Ngọc Nhận. Ngay sau đó ông được cửthăng đi làm Chỉ huy trưởng trườngcấp [[TrườngThiếu Hạ sĩ quan Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Hạ sĩ quan Đồng Đếtướng]] thaytại thếnhiệm. ThiếuĐến tướngtháng [[Nguyễn4 Vănnăm Là]].1972, Quaông đầunhận năm 1967,lệnh bàn giao trường Hạ đoàn quan18 lại cho Đại tá Phạm[[Lê VănMinh Liễu.Đảo]] Tháng''(nguyên 4Tỉnh cùngtrưởng nămĐịnh Tường)''. Sau đó, ông được chỉcử địnhtái giữnhiệm chức vụ Chỉ huy trưởng [[Trườngtrường Bộ binhbị ThủQuốc Đức]]gia Đà Lạt thay thế Thiếubào đệ là Trung tướng [[BùiLâm HữuQuang NhơnThi]] được cử đi làm phó Chủlệnh tịchphó UỷQuân banđoàn ĐiềuI hành Quốc tế Quân việnkhu 1.
 
:''Trong thời gian Chỉ huy trường Thủ Đức, ông đã tổ chức lễ mãn khóa cho các khóa 23, 24, 25, 26 và 27 sĩ quan trừ bị.
 
Ngày 19 tháng 6 năm 1968, ông được vinh thăng hàm [[Chuẩn tướng]] tại nhiệm. Qua tháng 8 năm 1969, ông nhận lệnh bàn giao trường Bộ binh lại cho Thiếu tướng [[Phạm Quốc Thuần]]. Cùng ngày, ông được bổ nhiệm vào chức vụ Tư lệnh Sư đoàn 18 bộ binh thay thế Chuẩn tướng [[Đỗ Kế Giai]].
 
Ngày 20 tháng 8 năm 1970, ông được vinh thăng hàm [[Thiếu tướng]] tại nhiệm. Đến tháng 4 năm 1972, nhận lệnh bàn giao Sư đoàn 18 lại cho Đại tá [[Lê Minh Đảo]] ''(nguyên Tỉnh trưởng Định Tường)''. Sau đó, ông được cử tái nhiệm Chỉ huy trưởng trường Võ bị Quốc gia Đà Lạt thay thế bào đệ là Trung tướng [[Lâm Quang Thi]] được cử đi làm Tư lệnh phó Quân đoàn I và Quân khu 1.
 
==1975==
Ngày 21 tháng 3 năm 1975 di tản khỏi Đà Lạt cùng với toàn thể cơ hữu và khoákhóa sinh của trường Võ bị Đà Lạt di chuyển về trường Bộ binh Thủ Đức tại Long Thành. ''(Ngày 1 tháng 4 năm 1974, trường Bộ binh Thủ Đức dời cơ sở huấn luyện ra khu vực quận Long Thành thuộc tỉnh Biên Hòa)
 
Sau ngàyNgày 30 tháng 4, ông cùng gia đình di tản khỏi Việt Nam. Sau đó sang định cư tại Tiểu bang Texas, Hoa kỳ.
 
Năm 1985, ông từ trần tại San Francisco, California. Hưởng dương 54 tuổi.
 
==Gia đình==
*Song thân: Cụ Lâm Quang Diệu và cụ Diệp Thị Hiền
*Phu nhân: Bà Trương Thị Hui. Ông bà có 4 người con gồm 2 trai, 2 gái.
*Bào đệ:
: - Ông [[Lâm Quang Thi]] ''(nguyên Trung tướng trong Quân lực VNCH, xuất thân khóa 3 Võ bị Đà Lạt)
: - Ông Lâm Quang Thới ''(nguyên Thiếu tá thuộc Binh chủng Không quân trong Quân lực VNCH, xuất thân khóa 10 Võ bị Đà Lạt)
*Phu nhân: Bà Trương Thị Hui. - Ông bà có 4 người con gồm 2 trai, 2 gái.
 
==Tham khảo==
* {{chú thích sách |author=Trần Ngọc Thống, Hồ Đắc Huân, Lê Đình Thụy |year=(2011) |title=''Lược sử quânQuân lực Việt Nam Cộng hòa |publisher=Hương Quê |isbn=978-0-9852-1820-1}} {{cần số trang}}.
{{tham khảo}}
* {{chú thích sách |author=Trần Ngọc Thống, Hồ Đắc Huân, Lê Đình Thụy |year=2011 |title=Lược sử quân lực Việt Nam Cộng hòa |publisher=Hương Quê |isbn=978-0-9852-1820-1}} {{cần số trang}}
 
{{thời gian sống|1931|1985}}
 
[[Thể loại:Sinh 1931]]
[[Thể loại:Mất 1985]]
[[Thể loại:Thiếu tướng Việt Nam Cộng hòa]]
[[Thể loại:Người Bạc Liêu]]
[[Thể loại:Người Mỹ gốc Việt]]