Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Video âm nhạc”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
GHA-WDAS (thảo luận | đóng góp)
n Bot: performed general fixes, WP:CHECKWIKI error fixes using AWB
n →‎top: chính tả, replaced: Micheal → Michael (2)
Dòng 1:
[[Tập tin:Thriller Video Clip.jpg|nhỏ|phải|[[MichealMichael Jackson]] trong video âm nhạc trứ danh "Thriller" (1983).]]
'''Video âm nhạc''' (tiếng Anh: '''Music video''') là một dạng [[phim ngắn]] hợp nhất [[bài hát]] và hình ảnh, được sản xuất với mục đích [[khuyến mại]] hoặc [[nghệ thuật]].<ref name="Music Video essay from danmoller.com">{{chú thích web|url=http://danmoller.com.au/?p=87|title=Dan Moller: Redefining Music Video|publisher=Dan Moller|year=2011}}</ref> Các video âm nhạc đương đại được thực hiện chính yếu và sử dụng như một công cụ quảng bá doanh số đĩa nhạc. Mặc cho được bắt nguồn từ lâu, video âm nhạc chỉ mới thịnh hành từ thập niên 1980, khi kênh truyền hình [[MTV]] được thành lập dựa trên thể loại này. Trước thập niên 1980, các tác phẩm này được mô tả bởi nhiều cụm từ như "[[bài hát minh họa]]", "filmed insert", "phim quảng bá", "clip quảng bá", "video quảng bá", "video bài hát", "clip bài hát" hoặc "clip phim".
 
Các video âm nhạc sử dụng đa dạng các phong cách kỹ thuật thực hiện video đương đại, bao gồm [[hoạt họa]], phim do người thật đóng, [[phim tài liệu]] và các phương pháp không tường thuật như phim trừu tượng. Nhiều video âm nhạc diễn giải các hình ảnh và cảnh tượng từ lời nhạc, trong khi các video khác có phương pháp theo chủ đề hơn. Các video âm nhạc khác có thể được làm mà không có bối cảnh, được ghi hình từ màn trình diễn trực tiếp của bài hát.<ref>{{chú thích tạp chí|last=Cutietta|first=Robert|title=Using Rock Music Videos to Your Advantage|journal=Music Educators Journal|year=1985|volume=71|issue=6|pages=47–49}}</ref>
 
Sau thời gian bùng nổ các kênh truyền hình âm nhạc như [[MTV]] hoặc [[VH1]] vào thập niên 1980, các video âm nhạc cũng trở nên đa dạng và được phổ biến rộng rãi hơn.<ref name="ATL firm">McCullaugh, Jim. "Atlanta Firm Claims First Ever Nationwide Cable Music Show." Billboard Magazine. ngày 3 tháng 3 năm 1980 tr. 1, tr. 38</ref><ref name="King">King, Bill, "Atlantans Pioneering Cable Video Music Show," The Atlanta Constitution, ngày 3 tháng 6 năm 1980, tr. 1-B, tr. 10-B</ref><ref name="Werts">Werts, Dianne, "Din of Modern Hit Parade Invades Cable Homes," The Dallas Morning News, ngày 23 tháng 5 năm 1980</ref><ref name="Denisoff">Denisoff, Serge R. Tarnished Gold: The record industry revisited. Oxford, UK: Transaction books, 1986. tr. 369</ref> Một số nghệ sĩ mạnh dạn bỏ ra kinh phí lớn để thực hiện các video âm nhạc quảng bá gây được tiếng vang, nổi bật có [[MichealMichael Jackson]] cùng "[[Thriller (bài hát)|Thriller]]" với 800.000 [[đô-la Mỹ]] (1983)<ref>{{chú thích web|url=http://www.avrev.com/music/revs/thrillersacd.shtml |title=Michael Jackson - Thriller – |publisher=Avrev.com |date= |accessdate=ngày 13 tháng 6 năm 2013}}</ref><ref>{{chú thích báo| url=http://news.bbc.co.uk/2/hi/uk_news/magazine/7117000.stm | work=BBC News | title=Thrills and spills and record breaks | date=ngày 30 tháng 11 năm 2007 | accessdate=ngày 19 tháng 5 năm 2010 | first=Denise | last=Winterman}}</ref> và "[[Scream/Childhood|Scream]]" (1995) với 7 triệu đô-la Mỹ.<ref>Ford, Piers. (ngày 1 tháng 5 năm 2004) [http://www.boardsmag.com/articles/magazine/20040501/stern.html Piers Ford, '&#39;Prince of Darkness'&#39;, ngày 1 tháng 5 năm 2004]. Boardsmag.com. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2012.</ref><ref>[http://www.slantmagazine.com/music/feature/100-greatest-music-videos/205/page_10 "100 Greatest Music Videos"], Slant Magazine. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2012</ref> Số khác lại tìm được nguồn khán giả lớn từ khi [[internet|mạng toàn cầu]] xuất hiện vào thập niên 2000, với các hệ thống trình chiếu và thương mại như [[YouTube]], [[Google Videos]], [[Yahoo! Video]], [[Facebook]], [[MySpace]], [[Vevo]] và [[Cửa hàng iTunes]], giúp các video âm nhạc được tiếp cận tốt hơn và mở ra một vài thể loại video tân thời khác như "Video lời nhạc" hay "Video không chính thức".<ref>{{chú thích sách |url=http://books.google.com/books?id=mKXMvInfbyEC&pg=PA20 |page=20 |title=Rewind, Play, Fast Forward: The Past, Present and Future of the Music Video |first1=Henry |last1=Keazor |first2=Thorsten |last2=Wübbena |publisher=transcript Verlag |year=2010 |isbn=383761185X}}</ref><ref>{{chú thích sách |url=http://books.google.com/books?id=8aH1OGro9bkC&pg=PT146 |page=146 |title=R.E.M. <nowiki>|</nowiki> Fiction: An Alternative Biography |first=David |last=Buckley |publisher=Random House |year=2012 |isbn=1448132460}}</ref> Nhờ sự phát triển rộng rãi của video âm nhạc trong ngành công nghiệp, chúng được chú trọng hơn trong khâu quảng bá và được nhiều [[bảng xếp hạng âm nhạc]] tính vào cơ sở cấu trúc xếp hạng đĩa nhạc dưới dạng số liệu [[streaming|truyền dữ liệu]] hàng tuần, đơn cử như [[Billboard Hot 100|''Billboard'' Hot 100]] Hoa Kỳ.<ref name="30stm k&q">{{chú thích báo|title=Thirty Seconds To Mars Return To Top Of Charts As "Kings & Queens" Reaches #1 At Alternative Radio|url=http://mvremix.com/rock_blogs/2010/01/20/thirty-seconds-to-mars-return-to-the-top-of-the-charts-as-%E2%80%9Ckings-queens%E2%80%9D-reaches-1-at-alternative-radio-%E2%80%9Ckings-queens%E2%80%9D-is-the-first-single-from-the-multi-platinum/|work=[[EMI]]|publisher=MV Remix|date=ngày 20 tháng 1 năm 2010|accessdate=ngày 9 tháng 9 năm 2011}}</ref><ref>{{chú thích báo|title=Jared Leto 'Blown Away' By 30 Seconds To Mars' VMA Noms|first=James|last=Montgomery|work=[[MTV]]|publisher=[[MTV Networks]]|url=http://www.mtv.com/news/articles/1645028/20100803/30_seconds_to_mars.jhtml|date=ngày 3 tháng 8 năm 2010|accessdate=ngày 9 tháng 9 năm 2011}}</ref><ref>{{chú thích web|last=Michaels|first=Sean|date=ngày 22 tháng 2 năm 2013|url=http://www.guardian.co.uk/music/2013/feb/22/harlem-shake-tops-us-charts|title=Harlem Shake's YouTube bump sends it to No 1 in US|publisher=[[guardian.co.uk]]|accessdate=ngày 22 tháng 2 năm 2013|archiveurl=http://www.webcitation.org/6EdaE34UU|archivedate=ngày 22 tháng 2 năm 2013|deadurl=no}}</ref> Bên cạnh đó, nhiều video âm nhạc chứa nội dung không phù hợp như gợi dục hoặc bạo lực bị buộc phải kiểm duyệt tại các hệ thống trình chiếu theo nhiều phương thức khác nhau.<ref>Cohen, Cathy J. [http://books.google.com/books?id=QvqUQDT-ca4C&pg=PT71 ''Democracy Remixed'']. Oxford; New York, N.Y.: Oxford University Press, 2010, tr. 71, ISBN 978-0-19-537800-9.</ref><ref>Reuters. [http://www.reuters.com/article/2007/02/01/us-usa-blacks-attitudes-idUSN3032202920070201 "Young U.S. blacks believe in politics: study"], ngày 1 tháng 2 năm 2007.</ref><ref>Tom Reichert, Jacqueline Lambiase. ''Sex in consumer culture: the erotic content of media and marketing'', Routledge, 2006, tr. 32-33</ref><ref>{{chú thích tạp chí|last=Baxter|first=Richard|author2=Cynthia De Reimer |author3=Ann Landini |author4=Michael W. Singletary |author5=Larry Leslie |title=A Content Analysis of Music Videos|journal=Journal of Broadcasting and Electronic Media|year=1985|volume=29|issue=3|pages=333–340}}</ref><ref name="JR">Patrick E. Jamieson, Daniel Romer. ''The Changing Portrayal of Adolescents in the Media Since 1950'', Oxford University Press US, 2008, tr. 323</ref>
 
==Xem thêm==