Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Phongxiô Philatô”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Phongxiô Philatô
Dòng 13:
'''Phongxiô Philatô''' ({{lang-la|Pontius Pilatus}}; {{lang-grc-gre|Πόντιος Πιλάτος}}, ''Pontios Pīlātos'') là [[tổng trấn]] thứ 5 của tỉnh La Mã [[Iudaea|Judaea]] từ năm 26 tới năm 36 sau [[Công nguyên]]<ref>{{chú thích web|url=http://www.britannica.com/EBchecked/topic/460341/Pontius-Pilate |title=Britannica Online: Pontius Pilate |publisher=Britannica.com |accessdate=21 March 2012}}</ref><ref>{{chú thích web|author=Jona Lendering |url=http://www.livius.org/jo-jz/judaea/judaea.htm |title=Judaea |publisher=Livius.org |accessdate=ngày 21 tháng 3 năm 2012}}</ref> dưới thời hoàng đế [[Tiberius]], và nổi tiếng về phiên tòa xử [[chúa Giêsu]] bị đóng đinh vào thập giá, theo trình thuật của các [[Phúc âm]].
 
Các nguồn về cuộc đời của PontiusPhongxiô PilatusPhilatô gồm một tấm bia khắc chữ gọi là [[Pilate Stone]]<ref>phiến đá vôi 82 cm x 65 cm do PontiusPhongxiô PilatusPhilatô sai khắc chữ, cho biết chức vụ của ông ta là tổng trấn xứ Judea, do các nhà khảo cổ tìm được ở thành phố "Caesarea Maritima", [[Israel]] năm 1961</ref>; trình thuật về việc Pilatus ra lệnh hành quyết chúa Giêsu của sử gia kiêm nghị viên nguyên lão [[Tacitus]]; triết gia [[Philo]] (khoảng năm 25 trước CN - năm 50 sau CN); sử gia [[Josephus]] (khoảng năm 37 - năm 100 sau CN); 4 [[sách Phúc âm]] chính thức; cùng những tác phẩm ngụy tác khác.
 
Căn cứ vào những nguồn nêu trên, Pilatus là một hiệp sĩ thuộc dòng họ "Pontii", được bổ nhiệm làm tổng trấn xứ Judea vào năm 26 sau Công nguyên, kế vị tổng trấn [[Valerius Gratus]]. Có một lần Pilatus đã xúc phạm những tình cảm tôn giáo của dân chúng do ông cai trị, dẫn tới sự chỉ trích nặng nề từ triết gia [[Philo]], và sau đó nhiều thập niên là những chỉ trích của sử gia [[Josephus]]. Theo Josephus<ref>Flavius Josephus, ''Jewish Antiquities'' [http://lexundria.com/go?q=J.+AJ+18.89&v=wst 18.89.]</ref>, Pilatus được lệnh trở về [[Rome]] sau khi đàn áp tàn bạo một cuộc nổi dậy của [[người Samaritan]], nhưng chỉ về tới Rome ngay sau khi hoàng đế Tiberius đã từ trần vào ngày 16 tháng 3 năm 37. Pilatus được [[Marcellus, tổng trấn xứ Judea|Marcellus]] thay thế.
Dòng 19:
Theo trình thuật của cả 4 sách Phúc âm thì Pilatus đã tìm cách cho chúa Giêsu khỏi bị án tử hình, và chỉ tới khi đám đông dân chúng từ chối giảm tội, thì ông mới buộc lòng ra lệnh giết chúa Giêsu. Như vậy, ông đã tìm cách tránh trách nhiệm cá nhân trong việc kết án chúa Giêsu. Theo [[Phúc Âm Mátthêu]], Pilatus đã rửa tay để chứng tỏ mình không chịu trách nhiệm về vệc giết chúa Giêsu và miễn cưỡng giao chúa Giêsu cho dân chúng đem đi giết<ref name="Harris">[[Stephen L Harris|Harris, Stephen L.]], Understanding the Bible. Palo Alto: Mayfield. 1985.</ref>. [[Phúc Âm Máccô]] thì mô tả chúa Giêsu vô tội trong âm mưu chống lại [[đế quốc La Mã]], và mô tả Pilatus miễn cưỡng phải xử tử hình Ngài<ref name="Harris"/>. Theo [[Phúc âm Luca]], Pilatus không chỉ đồng ý là chúa Giêsu không âm mưu chống lại đế quốc La Mã mà cũng không chống lại [[Herod Antipas]], vua xứ [[Galilee]], và không coi hành động của chúa Giêsu là phản bội<ref name="Harris"/>. Trong [[Phúc âm Gioan]], Pilatus nói rằng "Tôi thấy người này (tức chúa Giêsu) không có tội" và yêu cầu những người Do Thái thả Ngài ra<ref>{{chú thích web|url=http://www.biblegateway.com/passage/?search=John%2018:33-40&version=ESV |title=John 18:38-39 ESV – My Kingdom is Not of This World |publisher=Bible Gateway |accessdate=ngày 9 tháng 6 năm 2012}}</ref>.
 
Từ lâu, các học giả từng tranh luận về việc mô tả PontiusPhongxiô PilatusPhilatô trong các nguồn nêu trên, cũng như tầm quan trọng của [[Pilate Stone]] (tấm đá Pilatus), một vật tạo tác có nêu tên PontiusPhongxiô PilatusPhilatô, được phát hiện năm 1961.<ref>Jerry Vardaman, ''A New Inscription Which Mentions Pilate as 'Prefect' '', ''[[Journal of Biblical Literature]]'' Vol. 81, 1962. pp 70–71.</ref><ref>Craig A. Evans, ''Jesus and the ossuaries'', Volume 44, Baylor University Press, 2003. pp 45–47</ref>
 
==Tính lịch sử của PontiusPhongxiô PilatusPhilatô==
[[Tập tin:Pilate Inscription.JPG|thumb|Tấm đa vôi có chữ khắc được phát hiện năm 1961 về việc Pilatus cung hiến cho hoàng đế [[Tiberius]] bằng tiếng latin. Các từ<small>[...]TIVS PILATVS[...]</small> có thể đọc thấy rõ ở hàng thứ hai.]]
 
Bằng chứng vật chất duy nhất xác nhận sự tồn tại của Pilatus là những dòng khắc chữ Latin được tìm thấy trên một tấm đá vôi liên quan tới việc Pilatus cung hiến cho hoàng đế Tiberius<ref name="IMJ">{{chú thích web|title=Pontius Pilate, Prefect of Judah – Latin dedicatory inscription|url=http://www.english.imjnet.org.il/Popup.aspx?c0=13142|website=The Israel Museum|publisher=The Israel Museum, Jerusalem 1995-2015}}</ref>. Tấm đá này thường được gọi là [[Pilate Stone]] (tấm đá Pilatus), được một toán nhà khảo cổ dưới sự hướng dẫn của "Antonio Frova" phát hiện năm 1961<ref>{{chú thích tạp chí|last1=Sherwin-White|first1=A.N.|title=A. Frova, L'iscrizione di Ponzio Pilato a Cesarea|journal=The Journal of Roman Studies|date=1964|volume=54|page=258}}</ref>, là một tấm đá được sử dụng lại ở cầu thang của một khán đài vòng lộ thiên tại thành phố [[Caesarea Maritima]] - thành phố cổ của [[Israel]] ở ven bờ [[Địa Trung Hải]] - xưa kia là trung tâm hành chính của đế quốc La Mã ở xứ [[Judea]]. Vị [[quan khâm mạng (La Mã cổ)|quan khâm mạng La Mã]] có trụ sở ở thành phố này, chỉ tới [[Jerusalem]] vào những dịp đặc biệt hoặc khi có sự bất ổn. Tấm đá là một mảnh vỡ có khắc chữ cung hiến của một tòa nhà - có lẽ là một ngôi đền - được xây dựng để vinh danh hoàng đế [[Tiberius]]<ref>[http://en.wikisource.org/wiki/The_Annals_(Tacitus)/Book_15#44 Tacitus, ''Annals'', 15.44]</ref><ref>[http://lexundria.com/go?q=J.+AJ+18.89&v=wst 18.89. ''Antiquities of the Jews'', 18.3.3 §63]</ref>, từ khoảng năm 26–36&nbsp;sau Công nguyên<ref name="IMJ"/>. Lời cung hiến cho biết PontiusPhongxiô PilatusPhilatô là [[tổng trấn xứ Judaea]] (''praefectus Iudaeae'').
 
Các thống đốc đầu tiên ở Judaea có cấp bậc tổng trấn, các thống đốc sau này có cấp bậc quan khâm sai, bắt đầu từ [[Cuspius Fadus]] năm 44&nbsp;sau Công nguyên. Tấm đá nói trên hiện nay được đặt trong [[Nhà bảo tàng Israel]] ở Jerusalem<ref>{{chú thích tạp chí|last1=Vardaman|first1=Jerry|title=A New Inscription Which Mentions Pilate as 'Prefect'|journal=Journal of Biblical Literature|date=1962|volume=81|page=70-71}}</ref><ref>{{chú thích sách|last1=Evans|first1=Craig A.|title=''Jesus and the Ossuaries|date=2003|publisher=Baylor University Press|page=45-47|edition=Vol. 44}}</ref> trong khi một bản sao đặt ở thành phố Caesarea.<ref>Inventory number: AE 1963 no. 104</ref>
Dòng 35:
 
==Tước hiệu và Nhiệm vụ==
[[Tập tin:Coin-of-Pilate.jpg|thumb|300px|right|Đồng tiền prutah bằng đồng do PontiusPhongxiô PilatusPhilatô cho đúc.<br />'''Mặt trái:''' chữ Hy Lạp TIBEPIOY KAICAPOC (Hoàng đế [[Tiberius]]) và ngày tháng LIS (năm 16 = 29/30 sau Công nguyên) chung quanh là [[simpulum]] (muôi múc rượu tế thần).<br />'''Mặt phải:''' chữ Hy Lạp IOYLIA KAICAPOC ([[Livia|Julia]] (mẹ của hoàng đế- Livia / Julia Augusta)), ba bông lúa mạch bó lại, phía ngoài hai bông lúa mạch rủ xuống.]]
 
Tước hiệu của PontiusPhongxiô PilatusPhilatô thường được cho là [[quan khâm sai]], vì sử gia [[Tacitus]] đã nói về ông như vậy. Tuy nhiên, theo bản chữ khắc trên tấm đá vôi gọi là [[Pilate Stone]] nêu trên thì PontiusPhongxiô PilatusPhilatô là "[[tổng trấn]] xứ Judaea"<ref>Herry Vardaman, "A New Inscription Which Mentions Pilate as "Prefect,"" ''Journal of Biblical Literature'' 81 (1962) 70–71</ref>.
 
Tước hiệu của các thống đốc vùng này thay đổi theo từng thời gian. Khi xứ [[Samaria]], [[Idumea]] và [[Judea]] bắt đầu hợp chung lại thành tỉnh La Mã [[Judaea]] (mà một số sử gia hiện đại viết là ''Iudaea'')<ref>[[H.&nbsp;H.&nbsp;Ben-Sasson]], ''A History of the Jewish People'', Harvard University Press, 1976, ISBN 0-674-39731-2, page 246: "When [[Herod Archelaus|Archelaus]] was deposed from the ethnarchy in 6&nbsp;AD, Judea proper, Samaria and Idumea were converted into a Roman province under the name Iudaea."</ref>, từ năm thứ 6 sau Công nguyên tới khi nổ ra [[Cuộc khởi nghĩa thứ nhất của người Do Thái]] vào năm 66, thì các quan chức cai trị tỉnh này thuộc dòng [[hiệp sĩ]] (cấp bậc thấp của chức thống đốc). Họ giữ tước hiệu "tổng trấn" cho tới khi [[Herod Agrippa&nbsp;I]] được hoàng đế [[Claudius]] bổ nhiệm làm "vua người Do Thái" vào năm 41. Sau khi Herod Agrippa từ trần vào năm 44, thì tỉnh Judaea được đặt trở lại dưới quyền cai trị trực tiếp của La Mã, và viên thống đốc cai trị vùng này mang tước hiệu "quan khâm sai". Khi áp dụng cho các thống đốc, thuật ngữ "quan khâm sai" (''procurator'') này - nếu không áp dụng cho các quan chức tài chính - thì không có sự khác biệt về cấp bậc hay chức năng đối với tước hiệu "tổng trấn" (''prefect'')<ref>{{chú thích web |url=https://www.jewishvirtuallibrary.org/jsource/judaica/ejud_0002_0016_0_16107.html |title=Procurator |accessdate=ngày 15 tháng 4 năm 2014 |publisher=Jewish Virtual Library |quote=From a recently discovered inscription in which Pontius Pilate is mentioned, it appears that the title of the governors of Judea was also "praefectus". }}</ref>.
Dòng 81:
Các Phúc âm chính thức không đưa ra nhiều chi tiết về nhân vật Pilatus, nhưng có nhiều truyền thuyết về Pilatus trong các tác phẩm ngụy tác (không được các Giáo hội công nhận). Sử gia [[Eusebius of Caesarea|Eusebius]] (năm 260/265 - 339/340), trích dẫn các tài liệu không hợp cách (apocryphal accounts), cho biết Pilatus bị thất sủng dưới triều đại [[Caligula]] (năm 37–41 sau Công nguyên), bị lưu đày sang xứ [[Gallia]], sau đó tự tử ở [[Vienne, Isère]]<ref name="ReferenceA"/>. Sử gia [[Agapius of Hierapolis]] ở thế kỷ thứ 10 - trong tác phẩm ''Universal History'' - cũng nói rằng Pilatus tự tử trong năm đầu của triều đại [[Caligula]], năm 37/38 sau Công nguyên<ref>{{chú thích web|title=Agapius, ''Universal History'' trans. A. Vasiliev|date=1909|url=http://www.tertullian.org/fathers/agapius_history_02_part2.htm}}</ref>.
 
Theo một truyền thuyết cổ, thì quê hương của Pilatus là một làng bé nhỏ của thị xã [[Bisenti]], vùng [[Samnium]], nay là vùng [[Abruzzo]] miền trung [[Ý]]<ref name="ReferenceA">Eusebius, ''[[Historia Ecclesiae]] ii: 7''</ref>. Có phế tích của một ngôi nhà La Mã ở Bisenti được cho là nhà của PontiusPhongxiô PilatusPhilatô<ref name="Bisenti">{{chú thích web|author=Marcello De Antoniis |url=http://www.bisenti.eu/ilterritorio/cennistorici/index.html |title=Cenni Storici |language=it |publisher=Bisenti.eu |accessdate=ngày 21 tháng 3 năm 2012}}</ref>. Ở [[Scotland]] cũng có một truyền thuyết cho rằng Pilatus sinh tại [[Fortingall]], một ngôi làng nhỏ ở vùng cao nguyên [[Perthshire]]<ref>[http://www.undiscoveredscotland.co.uk/usbiography/p/pontiuspilate.html Undiscoveredscotland.co.uk]</ref> Ngoài ra, có vài nơi khác như [[Tarragona]] ở [[Tây Ban Nha]] và [[Forchheim]] ở [[Đức]] cũng được cho là nơi sinh của Pilatus; tuy nhiên dường như chắc chắn rằng ông ta là một công dân đế quốc La Mã, sinh tại vùng trung Ý<ref>[http://news.bbc.co.uk/1/hi/uk/1273594.stm Pontius Pilate: Man behind the myth]</ref><ref>[http://www.princeton.edu/religiouslife/chapel/worship/2009-2010-sermons/11222009-true-kingship/ Princeton.edu]</ref>.
 
Các chi tiết khác đến từ các nguồn ít đáng tin cậy hơn. Thân xác ông ta, gọi là "Mors Pilati" ("Death of Pilatus"), ban đầu được quăng xuống sông [[Tevere]], nhưng nước sông này bị "xáo trộn bởi linh hồn ma quỷ" nên thân xác ông ta trôi tới [[Vienne, Isère]] và chìm trong sông [[Rhône]]: ngày nay còn một đài kỷ niệm gọi là mộ Pilatus ở [[Vienne, Isère]]<ref>[http://www.ccel.org/ccel/schaff/npnf201.iii.vii.viii.html Chapter VII.—Pilate’s Suicide] at Christian Classics Ethereal Library. (Click on notes 323 and 324 to display both)</ref>.
Dòng 90:
 
===Phúc âm Phêrô===
[[Phúc âm Phêrô]] - một phúc âm được cho là giả mạo - không quy trách nhiệm về việc đóng đinh chúa Giêsu cho PontiusPhongxiô PilatusPhilatô, mà quy trách nhiệm cho [[Herod Antipas]] và người Do Thái vì họ - không như Pilatus - đã từ chối "rửa tay" (tỏ ý không chịu trách nhiệm). Sau khi những người lính nhìn thấy 3 người và một cây thập tự đi ra khỏi ngôi mộ một cách lạ lùng, họ đã báo cho Pilatus biết và Pilatus lặp lại sự vô tội của mình: "Tôi không dính vào máu của Con Thiên Chúa". Sau đó, ông ta đã ra lệnh cho những người lính này không được thuật chuyện họ nhìn thấy với ai, để khỏi bị "rơi vào tay người Do Thái và bị ném đá".
 
==Hình ảnh Pilatus trong văn học, kịch, phim==
[[Hình:Duccio maesta detail4.jpg|thumb|right|Pilatus rửa tay, tranh của họa sĩ [[Duccio di Buoninsegna]].]]
Trong văn học, kịch, phim về cuộc đời chúa Giêsu, thường xuất hiện nhân vật PontiusPhongxiô PilatusPhilatô - người đóng vai trò quyết định trong việc xử tử hình chúa Giêsu bằng cách đóng đinh vào thập giá. Dưới đây là một số tác phẩm
 
===Trong văn học và âm nhạc===
Dòng 100:
* Trong truyện ngắn "Le Procurateur de Judée"<ref>[http://fr.wikipedia.org/wiki/Le_Procurateur_de_Jud%C3%A9e]</ref> của [[Anatole France]], Pilatus đã về nghỉ hưu ở đảo [[Sicilia]], trở thành một nhà nông quí phái. Chuyện này là một mẫu về việc giải thích sự lãng quên của Pilatus. Ông ta đã quên mọi sự về chúa Giêsu cũng như vai trò của mình trong vụ xét xử Ngài.
* Pilatus được nhắc tới ở bài hát "Кровь за кровь" (Blood for blood) trong album "[[Кровь за кровь]]" (Blood for blood) của ban nhạc [[Heavy metal]] "[[Aria (ban nhạc)|Aria]]" của Nga<ref>[https://ru.wikipedia.org/wiki/%D0%9A%D1%80%D0%BE%D0%B2%D1%8C_%D0%B7%D0%B0_%D0%BA%D1%80%D0%BE%D0%B2%D1%8C Кровь за кровь]</ref>.
* PontiusPhongxiô PilatusPhilatô được mô tả trong tiểu thuyết ''[[The Master and Margarita]]'' của [[Mikhail Afanasyevich Bulgakov]] là người nhẫn tâm, nhân tính lại phức tạp; cuốn tiểu thuyết mô tả cuộc gặp gỡ của ông ta với chúa Giêsu thành Nazareth, ông ta nhìn nhận một sự tương đồng về tính cách và nhu cầu tâm linh cho mình, và đã miễn cưỡng cam chịu trao chúa Giêsu cho những người muốn giết Ngài. Ở đây Pilatus là thí dụ tiêu biểu cho câu tục ngữ "Tính hèn nhát là cái tồi tệ nhất trong các nết xấu" (Cowardice is the worst of vices), và do đó được dùng như là một mô hình trong một giải thích phúng dụ của tác phẩm, về tất cả những người đã "rửa tay" bằng cách im lặng hoặc tích cực tham gia vào các tội ác của [[Joseph Stalin]]. Do tình trạng kiểm duyệt khe khắt ở Liên Xô thời ấy giờ, cuôn tiểu thuyết này đã không được xuất bản đầy đủ bằng tiếng Nga cho đến năm 1966, và bản dịch tiếng Anh đầu tiên bởi Michael Glenny, được xuất bản tại London vào năm 1967<ref>Harvill Press, London, 1967</ref>.
** Tiểu thuyết này đã gợi cảm hứng cho bài hát "[[Sympathy for the Devil]]" năm 1968 của ban nhạc [[The Rolling Stones]]. Tên và lời bài hát chắc là đã phái sinh từ việc mô tả Quỷ sứ của Bulgakov. Pilatus được nhắc đến trong câu: "I was around when Jesus Christ / had his moment of doubt and pain / made damn sure that Pilate / washed his hands, and sealed his fate".<ref>{{chú thích web|last=Cruickshank |first=Douglas |url=http://dir.salon.com/story/ent/masterpiece/2002/01/14/sympathy/index.html |title="Sympathy for the Devil" - Douglas Cruickshank |publisher=Dir.salon.com |accessdate=ngày 21 tháng 3 năm 2012}}</ref><ref>{{chú thích web|url=http://www.rollingstone.com/news/story/6595877/sympathy_for_the_devil |title=News |work=Rolling Stone |accessdate=ngày 21 tháng 3 năm 2012}}</ref>
** Tiểu thuyết ''The Master and Margarita'' và Pilatus cũng được nhắc đến ở bài hát "[[Pilate (bài hát)|Pilate]]" trong album ''[[Yield (album)|Yield]]'' của ban nhạc rock [[Pearl Jam]] <ref>[http://en.wikipedia.org/wiki/Yield_%28album%29 Yield (album)]</ref>
Dòng 107:
* Pilatus là nhân vật chính trong tiểu thuyết ''[[The Karma Killers]]'' (2009) của [[Angelo Paratico]].<ref>{{chú thích web|url=http://www.amazon.com/dp/1440142653 |title=THE KARMA KILLERS: A Novel (9781440142659): ANGELO PARATICO: Books |publisher= Amazon.com |accessdate=ngày 21 tháng 3 năm 2012}}</ref> Trong truyện này, Pilatus sinh tại Bisenti ở Nam Ý, nơi ông ta về nghỉ hưu, hàng năm ông ta đều gặp Longinus<ref>người lính đã đâm ngọn mác vào cạnh nương long bên phải của chúa Giêsu khi Ngài bị đóng đinh trên thập giá</ref> ở thành phố Lanciano lân cận trong dịp lễ Phục sinh.
* Một bài hát của nhà viết ca khúc người Anh Howard Dobson có tựa đề "This is Jesus (King of the Jews)''[http://www.howarddobson.talktalk.net/thisisjesus.mp3 This Is Jesus (King of the Jews)] xem xét cuộc Khổ nạn của chúa Kitô từ quan điểm của Pilatus<ref>{{chú thích web|url=http://www.songwritingcontest.co.uk/results.html |title=Results&nbsp;– UK Songwriting Contest |publisher=songwritingcontest.co.uk |year=2012 |accessdate=ngày 26 tháng 7 năm 2012}}</ref>.
* Tháng 10 năm 2012, một nhà báo người Tây Ban Nha đã suy đoán về khả năng là PontiusPhongxiô PilatusPhilatô, cũng như vài người lính đã giết chúa Giêsu, có thể là hậu duệ người Catalans<ref>{{chú thích báo |url=http://www.lavanguardia.com/politica/20121007/54352735115/catalanes-mataron-jesus.html |title=Un columnista de 'El Mundo' sugiere que los catalanes mataron a Jesús |first=Marina |last=Meseguer |date=ngày 7 tháng 10 năm 2012 |accessdate=ngày 10 tháng 10 năm 2012 |language=Spanish |newspaper=La Vanguardia}}</ref>.
 
===Trong phim ảnh ===
* Trong phim câm ''[[The King of Kings (phim 1927)|The King of Kings]]'' (1927) do [[Cecil B. DeMille]] đạo diễn, [[Victor Varconi]] đóng vai PontiusPhongxiô PilatusPhilatô - một người La Mã bối rối vì niềm tin vào một Thiên Chúa của người Do Thái - đã tìm cách cứu chúa Giêsu, nhưng rốt cuộc bị cản trở bởi tính hèn nhát của mình.
* Trong phim ''[[The Last Days of Pompeii (phim 1935)|The Last Days of Pompeii]]'' (1935), Pilatus (do diễn viên [[Basil Rathbone]] đóng) được mô tả là một chính trị gia bối rối; ban đầu thấy cần phải cho đóng đinh chúa Giêsu, nhưng sau đó lại bị giầy vò vì lỗi lầm trong việc xét xử của mình.
*Trong phim [[Golgotha (film, 1935)|Golgotha]] (1935) của đạo dễn [[Julien Duvivier]], diễn viên [[Jean Gabin]] thể hiện vai Potius Pilatưs<<ref>{{chú thích web | url = https://fr.wikipedia.org/wiki/Golgotha_(film,_1935) | tiêu đề = Golgotha (film, 1935) — Wikipédia | author = | ngày = | ngày truy cập = 29 tháng 5 năm 2015 | nơi xuất bản = | ngôn ngữ = }}</ref>
Dòng 117:
* Trong phim [[Ben-Hur (phim 1959)|Ben-Hur]] (1959) có cảnh đua xe quadria (loại xe chariot do 4 ngựa dàn hàng ngang kéo) tay đôi gữa Judah Ben Hur (do [[Charlton Heston]] đóng) và quan bảo hộ Messala (do [[Stephan Boyd]] đóng) trước sự chứng kiến của tổng trấn Pilatus ([[Frank Thring]] đóng). Kết quả là Ben Hur thắng và Messala bị tử thương
* [[Hurd Hatfield]] thể hiện vai Pilatus trong phim ''[[King of Kings (phim 1961)|King of Kings]]'' (1961) của [[Nicholas Ray]]. Phim này mô tả Pilatus là người quân phệt công khai; Pilatus cũng được nêu rõ đặc tính tự phụ, lãnh đạm, ích kỷ và quá thiên về pháp luật. Ông ta và bà vợ [[Claudia Procula]] (do [[Viveca Lindfors]] đóng), cũng tỏ ra quan tâm tới cuộc đời và hoạt động của chúa Giêsu trước khi xét xử Ngài.
* Nam diễn viên [[Jean Marais]] đóng vai PontiusPhongxiô PilatusPhilatô trong phim ''[[Pontius Pilate (phim)|Pontius Pilate]]'' (1962) của đạo diễn [[Irving Rapper]]. Trong phim này ông ta được bà vợ [[Claudia Procula]] (do [[Jeanne Crain]] đóng) hỗ trợ trong việc cai trị, và bị thượng tế [[Caiphas]] chống đối.
* [[Telly Savalas]] thể hiện vai PontiusPhongxiô PilatusPhilatô trong phim [[The Greatest Story Ever Told]] (1965) của đạo diễn [[George Stevens]] như một người cai trị độc đoán, cộc cằn. Mặc dù Pilatus muốn đóng đinh tên trộm cướp Barabbas hơn là đóng đinh chúa Giêsu, nhưng cũng không đặc biệt tỏ ra có thiện cảm với chúa Giêsu. Khi Pilatus nhìn theo chúa Giêsu bị dẫn đi đóng đinh thì người kể chuyện nhấn mạnh cảnh này bằng cách lặp lại câu trong kinh Tin Kính: "chịu nạn thời quan PontiusPhongxiô PilatusPhilatô, chịu đóng đinh vào thập giá, chịu chết và được mai táng" ([[Angela Lansbury]] đóng vai [[Claudia Procula]], vợ của Pilatus).
*Diễn viên [[Barry Dennen]], trong vở Rock opera [[Jesus Christ Superstar]] (1973) của đạo diễn [[Norman Jewison]] thể hiện một Philatô tàn nhẫn, người mà sau khi bị một giấc mơ tiên tri (mà trong [[Phúc âm Mátthêu]] là giấc mơ của vợ ông ta), đã rất miễn cưỡng xử tử chúa Giêsu vì không chịu nổi áp lực của đám đông.
* Trong bộ phim hài [[Life Monty Python của Brian]] (1979), vai Pilatus do diễn [[Michael Palin]] diễn xuất, thể hiện Pilatus như một người vụng về, có lẫn lộn trong phát âm chữ "r" thành chữ "w". Ông cũng không thể nhớ ai đang ở trong nhà tù của mình và dường như dễ bị cáu giận<ref>{{chú thích web|url=http://classicfilm.about.com/od/comedies/fr/Life_of_Brian.htm |title=Monty Python's Life of Brian Movie Review&nbsp;– The Immaculate Edition of Life of Brian |publisher=Classicfilm.about.com |date=ngày 29 tháng 2 năm 2012 |accessdate=ngày 21 tháng 3 năm 2012}}</ref>.
Dòng 163:
 
{{Persondata
|NAME= PilatePhilatô, PontiusPhongxiô
|ALTERNATIVE NAMES=
|SHORT DESCRIPTION=Roman governor of Judaea
Dòng 171:
|PLACE OF DEATH=
}}
{{DEFAULTSORT:PilatePhilatô, PontiusPhongxiô}}
[[Thể loại:Sinh thế kỷ 1 trước Công nguyên]]
[[Thể loại:Mất thế kỷ 1 sau Công nguyên]]