Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Phạm Đăng Lân”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 3:
| ngày sinh= 1927
| ngày mất=
| nơi sinh= [[Sài Gòn]], [[Việt Nam]]
| nơi mất=
| hình=
| thuộc= [[Hình: GOFVNflag.jpg|22px]] [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa]]
| năm phục vụ= 1947-1967
| cấp bậc= [[Hình: US-O7 insignia.svg|12px14px]] [[Chuẩn tướng]]
| đơn vị= [[Công binh Việt Nam Cộng hòa|Cục Công binh]]<br/>[[Tổng cục Tiếp vận, Quân lực Việt Nam Cộng hòaHòa|Tổng cục Tiếp vận]]
| chỉ huy= [[Hình: Flag of France.svg|22px]] [[Quân đội Pháp|Quân đội Liên hiệp Pháp]]<br/>[[Hình: Flag of South Vietnam.svg|22px]] [[Quân đội Quốc gia Việt Nam|Quân đội Quốc gia]]<br/>[[Hình: Flag of the South Vietnamese Army.jpg|22px]] [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa]]
}}
 
'''Phạm Đăng Lân''' (1927), nguyên là một tướng lĩnh ngành CôngTiếp binhvận của [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa]], cấp bậc [[Chuẩn tướng]]. Ông xuất thân từ khóa 2 trường Võ bị Viễn Đông do Chính quyền thuộc địa Pháp mở ra tại một tỉnh thuộc duyên hải miền đông Nam phần với mục đích đào tạo sĩ quan người Việt phục vụ cho Quân đội Liên hiệp Pháp. Trong thời gian tại ngũ, ông chỉ phục vụ trong ngành chuyên môn của mình.
 
==Tiểu sử & Binh nghiệp==
Ông sinh vào tháng 3 năm 1927 tại Sài Gòn trong một gia đình thương nhân. Tốt nghiệp trung học phổ thông chương trình Pháp với văn bằng Tú tài bán phần (Part I).
 
Mùa thu năm 1947, ông nhập ngũ vào '''Quân đội Liên hiệp Pháp''', mang số quân: 47/101.388. Theo học khóa Đỗ Hữu Vị [[*]](1) Trường sĩ quan Nước Ngọt Vũng Tàu, khai giảng vào tháng 8 năm 1947. Tháng 6 năm 1948, tốt nghiệp với cấp bậc [[Thiếu úy]] hiện dịch. Ra trường, ông được tuyển chọn vào ngành Công binh với chức vụ Trung đội trưởng của Đại đội 2 Công binh chiến đấu thuộc Đệ nhị Quân khu.
* [[*]] ''(Khoá [[Đỗ Hữu Vị]] còn gọi là khoá 2 của trường Võ bị Liên quân Viễn Đông, khoá 1 được mở và đào tạo sĩ quan ở Đà Lạt, sau đó dời về Vũng Tàu đổi tên thành trường sĩ quan Nước Ngọt).
 
===Quân đội Quốc gia Việt Nam===
Hàng 34 ⟶ 33:
 
Cuối năm 1965, ông được giải ngũ (hồi hưu). Khi trở về đời sông dân sự, ông tiếp tục học lên Đại học Dược khoa. Tốt nghiệp trở thành Dược sĩ.
 
==1975==
Ngày 30 tháng 4, ông cùng gia đình di tản khỏi Việt Nam. Sau đó xin đượcđi định cư ở Pháp.
 
==Chú thích==
Ngày 30 tháng 4, ông cùng gia đình di tản khỏi Việt Nam. Sau đó xin được định cư ở Pháp.
* [[*]](1) ''(KhoáKhóa [[Đỗ Hữu Vị]] còn gọi là khoákhóa 2 của trường Võ bị Liên quân Viễn Đông,. khoáKhóa 1 Nguyễn Văn Thinh được mở và đào tạo sĩ quan ở Đà Lạt, sau đó dời về Vũng Tàu đổi tên thành trường quan Nước Ngọt).
 
==Tham khảo==
* {{chú thích sách |author=Trần Ngọc Thống, Hồ Đắc Huân, Lê Đình Thụy |year=(2011). |title=''Lược sử quânQuân lực Việt Nam Cộng hòa |publisher=Hương Quê |isbn=978-0-9852182-0-1 |pages=899}}.
{{tham khảo}}
* {{chú thích sách |author=Trần Ngọc Thống, Hồ Đắc Huân, Lê Đình Thụy |year=2011 |title=Lược sử quân lực Việt Nam Cộng hòa |publisher=Hương Quê |isbn=978-0-9852182-0-1 |pages=899}}
 
{{Thời gian sống|1927}}
 
[[Thể loại:Chuẩn tướng Việt Nam Cộng hòa]]
[[Thể loại:Người Sài Gòn]]
[[Thể loại:Người Pháp gốc Việt]]