Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bắc Chu Vũ Đế”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
n sửa chính tả 3, replaced: thứ 3 của → thứ ba của using AWB
Dòng 23:
| place of burial = [[Hiếu lăng]] (孝陵)
}}
'''Chu Vũ Ðế''' ([[chữ Hán]]: 周武帝; [[543]] - [[21 tháng 6]], [[578]]) là [[Hoàng đế]] thứ 3ba của [[Bắc Chu|nhà Bắc Chu]] thời [[Nam-Bắc triều (Trung Quốc)|Nam Bắc triều]] trong [[lịch sử Trung Quốc]]. Ông trị vì từ năm [[560]] – [[578]], tổng cộng 18 năm.
 
Kế vị sau 2 người anh là [[Bắc Chu Hiếu Mẫn Đế]] Vũ Văn Giác và [[Bắc Chu Minh Đế]] Vũ Văn Dục. Ông được [[nhiếp chính]] bởi [[Vũ Văn Hộ]], một người trong hoàng tộc và có thế lực lớn. Năm [[572]], ông lật đổ Hộ và giành lại chính quyền từ tay mình, phát triển quân sự, trở thành vị Hoàng đế đã có cống hiến rất lớn cho sự nghiệp thống nhất Trung Quốc sau nhiều thế kỷ chia cắt từ thời [[Ngũ Hồ thập lục quốc]] bắt đầu năm 304.
Dòng 34:
Sau khi Vũ Văn Thái qua đời, người em họ [[Vũ Văn Hộ]] chấp chưởng quyền lực của dòng họ Vũ Văn, đã ép [[Tây Ngụy Cung Đế]] Nguyên Khuếch [[thiện nhượng]] cho anh trai ông là Vũ Văn Giác, tức '''Hiếu Mẫn Đế''', lập ra [[nhà Bắc Chu]]. Tuy vậy, Vũ Văn Giác không dùng Hoàng hiệu [[Hoàng đế]] mà tự xưng là '''Thiên vương''' (天王). Vũ Văn Ung được phong làm Đại tướng quân, ra trấn giữ Đồng Châu.
 
Tuy Hiếu Mẫn Đế lên ngôi, nhưng Vũ Văn Hộ vẫn độc bá triều đình, điều khiển chính sự. Khi Hiếu Mẫn Đế âm mưu đảo chính, đoạt quyền từ tay người chú họ, Vũ Văn Hộ đã phế bỏ ông và ép phải tự sát. Sau đó, Vũ Văn Hộ tiếp tục lập người con trai khác của Vũ Văn Thái là Vũ Văn Dục lên ngôi, tức '''Chu Minh Đế'''.
 
Vũ Văn Ung được phong làm Đại tư không, tước vị ''Lỗ quốc công'' (鲁国公), rất được Minh Đế tín nhiệm, thường hay cho bàn việc quan trọng. Khi nghị chính, Vũ Văn Ung rất kiệm lời trong việc bàn bạc, tuy nhiên ông được Minh Đế nhận xét: ''"Người này tuy không thường nói, nhưng hễ khi nói ắc là luôn chính xác"''<ref>[[Chu thư]], quyển 5: 武成元年,入为大司空、治御正,进封鲁国公,领宗师。甚为世宗所亲爱,朝廷大事,多其参议。性沉深有远识,非因顾问,终不辄言。世宗每叹曰:“夫人不言,言必有中</ref>.