Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nguyễn Văn Khương”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 2:
| tên= Nguyễn Văn Khương
| ngày sinh= 1924
| ngày mất=
| nơi sinh= [[Vĩnh Long]], [[Việt Nam]]
| nơi mất= [[Cần Thơ]], [[Việt Nam]]
| hình=
| thuộc= [[Tập tin: GOFVNflag.jpg|22px]] [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa]]
| năm phục vụ= 1952-1970
| cấp bậc= [[Tập tin: US-O7 insignia.svg|
| đơn vị= [[Sư đoàn 21 Bộ binh Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Sư đoàn 21 Bộ binh]]
| chỉ huy= [[Hình: Flag of South Vietnam.svg|22px]] [[Quân đội Quốc gia Việt Nam|Quân đội Quốc gia]]<br/>[[Hình: Flag of the South Vietnamese Army.jpg|22px]] [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa]]
| công việc khác= Tỉnh trưởng
}}
'''Nguyễn Văn Khương''' (1924-1970), nguyên là một sĩ quan Bộ binh cao cấp
==Tiểu sử & Binh nghiệp==
Ông sinh vào tháng 10 năm 1924, trong một gia đình điền chủ tại Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long, miền tây Nam phần Việt Nam.
===Quân đội Quốc gia Việt Nam===
Cuối tháng 9 năm 1952, thi hành động viên, ông nhập ngũ vào Quân đội Quốc gia, mang số quân: 44/101.883. Được theo học khóa 2 Phụng Sự tại trường Sĩ quan Trừ bị Thủ Đức, khai giảng ngày 1 tháng 10 năm 1952. Ngày 1 tháng 4 năm 1953 mãn khóa tốt nghiệp với cấp bậc [[Thiếu úy]]. Ra trường, ông được chuyển đến phục vụ tại Tiểu khu Mỹ Tho.
===Quân đội Việt Nam Cộng hòa===
Cuối tháng 10 năm 1955, sau khi nền Đệ nhất Cộng hòa ra đời, chuyển sang phục vụ cơ cấu mới là Quân đội Việt Nam Cộng hòa, ông được thăng cấp [[Trung úy]] và được cử làm
Đầu tháng 2 năm 1964, sau cuộc [[Cuộc chỉnh lý tại Việt Nam Cộng hòa 1964|Chỉnh lý nội bộ]] các tướng lãnh trong [[Hội đồng Quân nhân Cách mạng (Việt Nam, 1963) để giành quyền lãnh đạo của tướng [[Nguyễn Khánh]], ông được thăng cấp [[Thiếu tá]] và được cử làm Tham mưu trưởng trong Bộ tư lệnh Sư đoàn 21. Ngày Quốc khánh Đệ Nhị Cộng hòa 1 tháng 11 năm 1965, ông được đặc cách thăng cấp [[Trung tá]]
Thượng tuần tháng 3 năm 1968, ông được bổ nhiệm làm Tỉnh trưởng kiêm Tiểu khu trưởng tỉnh Phong Dinh ''(nay là Tp Cần Thơ)'' thay thế Trung tá Phạm Bá Hoa. Ngay sau khi nhậm chức Tỉnh trưởng Phong Dinh, ông được thăng cấp [[Đại tá]] tại nhiệm.
Hàng 42 ⟶ 41:
*Thân phụ: Cụ Nguyễn Văn Cẩm
*Phu nhân: Bà Phạm Thị Thôi - Ông bà có 5 người con gồm: 2 trai, 3 gái.
*Bào đệ: Nguyễn Văn Bia - Trung tá ngành Hành chánh Tài chánh ''(xuất thân khóa 10 Võ bị Đà Lạt)
==Tham khảo==
{{tham khảo}}
▲* Trần Ngọc Thống, Hồ Đắc Huân, Lê Đình Thụy (2011), ''Lược sử Quân lực Việt Nam Cộng hòa.
[[Thể loại:Sinh 1924]]
|