Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Phan Đình Thứ”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 34:
Năm 1955, Quân đội quốc gia được cải danh thành [[Quân đội Việt Nam Cộng hòa]], ông được thăng cấp [[Trung tá]] và được bổ nhiệm chức vụ Tư lệnh Sư đoàn 16 Khinh chiến ''(tiền thân của Sư đoàn 23 Bộ binh)'' đóng tại Đông Hà, Quảng Trị. Cuối năm 1957, ông được lệnh bàn giao Sư đoàn 16 Khinh chiến lại cho Đại tá [[Nguyễn Hữu Có]]. Đầu năm 1958 (2), ông được thăng cấp [[Đại tá]] thay thế Đại tá [[Lâm Văn Phát]] làm Tư lệnh Sư đoàn 13 Khinh chiến ''(tiền thân của Sư đoàn 21 Bộ binh)'', đồn trú tại Bến Kéo, Tây Ninh. Tháng 12 cùng năm, ông được cử đi du học khóa Chỉ huy Tham mưu cao cấp tại trường Chỉ huy và Tham mưu Fort Leavenworth, Tiểu bang Kansas, Hoa Kỳ. Tháng 3 năm 1959, ông vi phạm kỷ luật ở trường nên bị triệu hồi về nước và được cử đi làm Sĩ quan Tùy viên Quân sự cạnh Tòa Đại sứ Việt Nam Cộng hòa tại Thủ đô Manila của Philippines.
 
Trung tuần tháng 11 năm 1960, ông được cử thay thế Thiếu tá [[Phan Trọng Chinh]] giữ chức vụ Chỉ huy trưởng Binh chủng Biệt động quân (3). Giữa tháng 5 năm 1962, ông nhận lệnh bàn giao Bộ chỉ huy Biệt động quân lại cho Đại tá [[Tôn Thất Xứng]]. Cùng thời điểm ông được chỉ định vào chức vụ Chỉ huy trưởng Liên trường Võ khoa Thủ Đức (34) thay thế Thiếu tướng [[Hồ Văn Tố]] vừa từ trần. Ông đã sáng kiến ghi thêm 4 chữ "Cư An Tư Nguy" trên phù hiệu của trường ''(có nghĩa là: Muốn sống yên ổn thì phải nghĩ đến lúc hiểm nguy. Suy rộng ra: Muốn hòa bình phải chuẩn bị chiến tranh)''. Trong thời gian đương nhiệm, ông đã tổ chức lễ mãn khóa cho 3 khóa Sĩ quan Trừ bị là khóa 12 Trần Hưng Đạo, khóa 13 Ấp Chiến Lược và khóa 14 Nhân Trí Dũng. Đầu tháng 8 năm 1963, Liên trường Võ khoa Thủ Đức trở lại tên gọi ban đầu là trường Sĩ quan Trừ bị Thủ Đức.
 
Đầu tháng 11 năm 1963, ông được lệnh bàn giao chức vụ Chỉ huy trưởng trường Sĩ quan Trừ bị Thủ Đức lại cho Thiếu tướng [[Trần Ngọc Tám]]. Trung tuần tháng 2 năm 1964, ông được cử làm Tư lệnh Binh chủng Lực lượng Đặc biệt (5) thay thế Trung tướng [[Lê Văn Nghiêm]] đi làm Chỉ huy trưởng trường Đại học Quân sự. Tháng 8 cùng năm, bàn giao chức vụ Tư lệnh Lực lượng Đặc biệt lại cho Đại tá [[Đoàn Văn Quảng]] ''(nguyên Chỉ huy trưởng Biệt động quân Vùng 3 Chiến thuật)''. Sau đó ông được chuyển về Bộ Tổng tham mưu nhận nhiệm vụ trong Tổng cục Chiến tranh Chính trị với chức vụ Tổng cục phó đặc trách về Thể dục & Thể thao. Tháng 9 năm 1969, ông được tái nhiệm chức vụ Tư lệnh Lực lượng Đặc biệt thay thế Thiếu tướng [[Đoàn Văn Quảng]] đi làm Tư lệnh phó Quân đoàn II đặc trách Biên phòng. Thời điểm này, ông đã sáng kiến xây dựng "Nghĩa Dũng đài" trước trại Chương Dương của Bộ Tư lệnh Lực lượng Đặc biệt ở Nha Trang để tưởng niệm các anh hùng tử sĩ của Binh chủng đã hy sinh vì Tổ Quốc.
 
Đầu năm 1970, ông bàn giao chức vụ Tư lệnh Lực lượng Đặc biệt lại cho Thiếu tướng [[Phạm Văn Phú]]. Ngay sau đó, ông được về Sài Gòn giữ chức vụ Phụ tá Tư lệnh Biệt khu Thủ đô. Tháng 6 cùng năm, thuyên chuyển đến Quân đoàn III giữ chức vụ Tư lệnh phó Lãnh thổ Quân khu 3 kiêm Chỉ huy trưởng Địa phương quân & Nghĩa quân thuộc Quân khu. Đầu năm 1971, ông được thăng cấp [[Chuẩn tướng]] tại nhiệm.
Dòng 73:
*(2) -Có bài viết: Tướng Phan Đình Thứ sinh năm 1916 tại Hà Tĩnh, thăng cấp Đại tá năm 1956 và cấp Chuẩn tướng năm 1972. Tuy nhiên, trong bài viết này ghi năm 1958 thăng cấp Đại tá và năm 1971 thăng cấp Chuẩn tướng là viết theo sách Lược sử Quân lực VNCH vì các soạn giả Trần Ngọc Thống và Hồ Đắc Huân nguyên là những sĩ quan cao cấp từng phục vụ trong ban Quân sử và Trung tâm Hồ sơ Cá nhân của QLVNCH.
: -''Thực ra vào đầu năm 1964, khi tướng Nguyễn Khánh thực hiện cuộc Chỉnh lý các tướng lãnh trong Hội đồng Quân nhân Cách mạng để lên nắm quyền lãnh đạo. Ngay thời điểm này tướng Khánh đã ký quyết định thăng cấp Chuẩn tướng cho Đại tá Lam Sơn, nhưng vì bất đồng quan điểm với tướng Khánh, trong lòng cũng không ưa gì tướng Khánh, nên Đại tá Lam Sơn đã từ chối không nhận cấp bậc được thăng.
*(3) -Chỉ huy trưởng thứ nămba của trườngBinh chủng quanBiệt Thủđộng Đức,quân sau Đại tá Phạm Văn Cảm, Thiếu tướng [[Lê Văn Nghiêm]], Đại[[NguyễnLữ VănĐình Chuân]]Sơn và Thiếu tướng [[HồPhan VănTrọng TốChinh]].
*(4) -Chỉ lệnhhuy Binhtrưởng chủngthứ Lựcnăm lượngcủa Đặctrường biệt thứquan baTrừ bị Thủ Đức, sau Đại tá Phạm Văn Cảm, Thiếu tướng [[Lê QuangVăn TungNghiêm]], Đại tá [[Nguyễn Văn Chuân]] và TrungThiếu tướng [[Hồ Văn NghiêmTố]].
*(5) -Chỉ huylệnh trưởngthứ ba của Binh chủng BiệtLực độnglượng quânĐặc thứ babiệt sau ThiếuĐạiLữ[[Lê ĐìnhQuang SơnTung]]ThiếuTrung tướng [[Phan TrọngVăn Chinh]]Nghiêm.
 
==Liên kết ngoài==