Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Gạo”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 66:
=== Sản xuất lúa gạo ở Việt Nam ===
[[Tập tin:Rice diversity.jpg|nhỏ|phải|các loại hạt gạo khác nhau trên thế giới]]
Việt Nam có hai vùng trồng lúa chính là [[đồng bằng sông Hồng]] ở phía Bắc và [[đồng bằng sông Cửu Long]] ở miền Nam. Vào thời điểm năm 1922 [[thời Pháp thuộc]] toàn cõi Việt Nam tức cả ba kỳ: [[Bắc Kỳ|Bắc]], [[Trung Kỳ|Trung]], [[Nam Kỳ|Nam]] diện tích canh tác là 4.640.000 [[hecta]] lúa với sản lượng 7.200.000 tấn thóc.<ref>Guathier. tr 228</ref> Năng suất ở mỗi miền khác nhau. Tính đến [[thập niên 1930]] một hecta ở Bắc Kỳ thu hoạch được 1.470 [[kg]] thóc; [[Trung Kỳ]] đạt 1.370 kg/ha; và Nam Kỳ là 1.340kg/ha.<ref>Gauthier. tr 125</ref> Tuy nhiên vì diện tích trồng trọt ở Nam Kỳ rộng lớn hơn nên miền Nam đã là vựa thóc, cung cấp phần thặng dư lớn nhất của cả sáu xứ [[Liên bang Đông Dương]].<ref>Gauthier. tr 228</ref>
 
Sang thế kỷ 21 hàng năm sản lượng của cả nước đạt 33-34 triệu tấn thóc, trong đó chỉ sử dụng khoảng 8 triệu tấn (tương đương 4 triệu tấn gạo sau khi xay xát) cho xuất khẩu, còn lại là tiêu thụ trong nước và bổ sung dự trữ quốc gia.