Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Huỳnh Văn Lạc”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 2:
| hình=
| tên= Huỳnh Văn Lạc
| ngày sinh=
| ngày mất=
| nơi sinh= [[Phú Yên]],
| nơi mất=
| thuộc= [[Hình: GOFVNflag.jpg|22px]] [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa]]
| năm phục vụ= 1953-1975
| cấp bậc= [[Hình:US-O7 insignia.svg|14px]] [[Chuẩn tướng]]
| đơn vị= [[Sư đoàn 7 Bộ binh
| chỉ huy= [[Hình: Flag of South Vietnam.svg|22px]] [[Quân đội Quốc gia Việt Nam|Quân đội Quốc gia]]<br/>[[Hình: Flag of the South Vietnamese Army.jpg|22px]] [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa]]
}}
'''Huỳnh Văn Lạc''' (1927), nguyên là một tướng lĩnh Bộ binh của [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa]], cấp bậc [[Chuẩn tướng]]. Ông xuất thân từ những khóa đầu tiên tại trường Sĩ quan Trừ bị do Quân đội Quốc gia được sự hỗ trợ của Quân đội Pháp mở ra ở Nam phần vào đầu thập niên 1950 với mục đích đào tạo sĩ quan người Việt để phục vụ trong Quân đội Liên hiệp Pháp. Thời gian tại ngũ, ông được giữ những chức vụ ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên, sau cùng ông vẫn trở về phục vụ
==Tiểu sử & Binh nghiệp==
Ông sinh ngày 27 tháng 2 năm 1927 trong một gia đình khá giả tại tỉnh Phú Yên,
===Quân đội Quốc gia Việt Nam
Cuối tháng 3 năm 1953, thi hành lệnh động viên ông nhập ngũ vào Quân đội Quốc gia, mang số quân: 47/104.418. Theo học
* ''Cùng tốt nghiệp khóa 3 với ông, sau này lên tướng còn có: ▼
# Chuẩn tướng [[Nguyễn Văn Giàu]] (nguyên phụ tá Tư lệnh Cảnh sát Quốc gia đặc trách An ninh)▼
# Chuẩn tướng [[Chung Tấn Phát]] (nguyên Chánh văn phòng Tổng thống Dương Văn Minh)▼
===Quân đội Việt Nam Cộng hòa===
Đầu năm 1959, sau khi
Cuối năm 1961, ông được chuyển về Phủ Tổng thống giữ chức vụ Đại đội trưởng Đại đội Cận vệ kiêm Trưởng ban An ninh thay thế Thiếu tá Hoàng Đình Tư.
Đầu tháng 11 năm 1963, trong cuộc đảo chính Tổng thống Ngô Đình Diệm của Hội đồng Quân nhân Cách mạng do tướng Dương Văn Minh cầm đầu. Ông đứng về phía chống lại quân đảo chính nên bị bắt giam. Đầu tháng 2 năm 1964, sau cuộc [[Cuộc chỉnh lý tại Việt Nam Cộng hòa 1964|Chỉnh lý nội bộ ngày 30 tháng 1]] của tướng [[Nguyễn Khánh]], ông được trả tự do và được trở lại Quân đội đồng thời bị thuyên chuyển về Sư đoàn 7
Ngáy
Ngày Quốc khánh Đệ Nhị Cộng hòa 1 tháng 11 năm 1972, ông được thăng cấp [[Chuẩn tướng]] tại nhiệm. Cuối tháng 10 năm 1973, ông được bổ nhiệm làm Tư lệnh Sư đoàn 9
==1975==
Cũng như một số tướng lãnh trên và đồng cấp. Trước và trong ngày 30 tháng 4 với phương tiện sẵn có, ông và gia đình có thể dễ dàng ra nước ngoài định cư nhưng vì tình "huynh đệ chí binh", ông ở lại với chiến hữu và chấp nhận tù đày 13 năm ròng rã ''(từ 1975 đến 1988)''.
Ông cũng không thể tuẫn tiết như các Thiếu tướng Nguyễn Khoa Nam và Phạm Văn Phú, các Chuẩn tướng Lê Văn Hưng, Lê Nguyên Vỹ và Trần Văn Hai vì đức tin của người Công giáo không cho phép ''(ông là cựu tu sĩ Dòng Chúa Cứu Thế).
Tháng 2 năm 1994, ông cùng gia đình xuất cảnh theo diện H.O do Chính phủ Hoa Kỳ bảo lãnh, định cư tại Sacramento, Tiểu bang California, Hoa Kỳ.
==Gia đình==
*Song thân: Cụ Huỳnh Hiển và cụ Nguyễn Thị Vịnh
*Phu nhân: Bà Lê Tuyết Mai - Ông bà có 4 người con: 2 trai (Long, Phong) và 2 gái (Hương, Liên).
==Chú thích==
: -[[Nguyễn Khoa Nam]] ''(SN 1927, nguyên Thiếu tướng Tư lệnh Quân đoàn IV, tự sát ngày [[30 tháng 4 năm 1975]]).
▲
▲
==Tham khảo==
* Trần Ngọc Thống, Hồ Đắc Huân, Lê Đình Thụy (2011). ''Lược sử Quân lực Việt Nam Cộng hòa
{{tham khảo}}
▲* Trần Ngọc Thống, Hồ Đắc Huân, Lê Đình Thụy (2011). ''Lược sử Quân lực Việt Nam Cộng hòa''. Trang 396-397
{{thời gian sống|1927}}
[[Thể loại:Sinh 1927]]▼
[[Thể loại:Chuẩn tướng Việt Nam Cộng hòa]]
[[Thể loại:Người Phú Yên]]
|