Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Huỳnh Văn Lạc”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 2:
| hình=
| tên= Huỳnh Văn Lạc
| ngày sinh= 27-2-{{ngày sinh|1927|2|27}}
| ngày mất=
| nơi sinh= [[Phú Yên]], VN[[Việt Nam]]
| nơi mất=
| thuộc= [[Hình: GOFVNflag.jpg|22px]] [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa]]
| năm phục vụ= 1953-1975
| cấp bậc= [[Hình:US-O7 insignia.svg|14px]] [[Chuẩn tướng]]
| đơn vị= [[Sư đoàn 7 Bộ binh<br/> Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Sư đoàn 7]] và [[Sư đoàn 9 Bộ binh Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Sư đoàn 9 Bộ binh]]
| chỉ huy= [[Hình: Flag of South Vietnam.svg|22px]] [[Quân đội Quốc gia Việt Nam|Quân đội Quốc gia]]<br/>[[Hình: Flag of the South Vietnamese Army.jpg|22px]] [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa]]
}}
 
'''Huỳnh Văn Lạc''' (1927), nguyên là một tướng lĩnh Bộ binh của [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa]], cấp bậc [[Chuẩn tướng]]. Ông xuất thân từ những khóa đầu tiên tại trường Sĩ quan Trừ bị do Quân đội Quốc gia được sự hỗ trợ của Quân đội Pháp mở ra ở Nam phần vào đầu thập niên 1950 với mục đích đào tạo sĩ quan người Việt để phục vụ trong Quân đội Liên hiệp Pháp. Thời gian tại ngũ, ông được giữ những chức vụ ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên, sau cùng ông vẫn trở về phục vụ trong các đơn vị bộBộ binh.
 
==Tiểu sử & Binh nghiệp==
Ông sinh ngày 27 tháng 2 năm 1927 trong một gia đình khá giả tại tỉnh Phú Yên, thuộcvùng Duyên hải miền Trung phần Việt Nam. ÔngNăm 1947, đãông tốt nghiệp Trung học chương trình Pháp tại Quy Nhơn với văn bằng Tú tài bán phần (Part I). Sau đó được tuyển dụng làm giáo chức tại Phú Yên cho đến ngày gia nhập quân đội.
 
===Quân đội Quốc gia Việt Nam Cộng hòa===
Cuối tháng 3 năm 1953, thi hành lệnh động viên ông nhập ngũ vào Quân đội Quốc gia, mang số quân: 47/104.418. Theo học khoákhóa 3 Đống Đa (1) tại trường Sĩ quan Trừ bị Thủ Đức, khai giảng ngày 1 tháng 4 năm 1953. Ngày 1 tháng 11 cùng năm mãn khóa tốt nghiệp với cấp bậc [[Thiếu úy]]. Ra trường, ông được chọn về đơn vị Bộ binh tham gia mặt trận Atlante tại Tuy Hòa, Phú Yên với chức vụ Đại đội trưởng trong Tiểu đoàn 607 khinh quân. Đầu năm 1954, ông được thăng cấp [[Trung úy]] và được cử làm Tiểu theođoàn quyphó chếTiểu hiệnđoàn dịch607.
* ''Cùng tốt nghiệp khóa 3 với ông, sau này lên tướng còn có:
# Thiếu tướng [[Nguyễn Khoa Nam]] (nguyên Tư lệnh Quân đoàn IV)
# Chuẩn tướng [[Nguyễn Văn Giàu]] (nguyên phụ tá Tư lệnh Cảnh sát Quốc gia đặc trách An ninh)
# Chuẩn tướng [[Chung Tấn Phát]] (nguyên Chánh văn phòng Tổng thống Dương Văn Minh)
 
Ra trường, ông được chọn về đơn vị Bộ binh tham gia mặt trận Atlante tại Tuy Hòa, Phú Yên với chức vụ Đại đội trưởng trong Tiểu đoàn 607 khinh quân. Đầu năm 1954, ông được thăng cấp [[Trung úy]] và được cử làm Tiểu đoàn phó Tiểu đoàn 607.
 
===Quân đội Việt Nam Cộng hòa===
NămCuối năm 1955, sauThủ nhữngtướng [[Ngô Đình Diệm]] trở thành Tổng thống, đã cải đổi về mặt quân sự,: Quân đội Quốc gia được đổi tên thành Quân đội Việt Nam Cộng hòa. Rồi những biến đổi về mặt chính trị, danh xưng Quốc gia Việt Nam được chuyển thành Việt Nam Cộng hòa dưới chính thể Cộng hòa Đệ nhất. CuốiCùng năm này, ông được thăng cấp [[Đại úy]] và được cử làm sĩ quan Tuỳ viên cho Tổng thống [[Ngô Đình Diệm]]. QuaGiữa năm 1956, ông được thăng cấp [[Thiếu tá]] chuyển ra Cao nguyên Trung phần giữ chức vụ Chỉ huy trưởng Cơ quan Quân sự Kontum. Đầu năm 1958, ông được cử đi Hoa Kỳ du học khóa Chỉ huy & Tham mưu tại Fort Leavenworth, Tiểu bang Kansas và khóa Hành chính Dân sự vụ tại Leavenworth, Kansas và Fort Gordon, Kentucky,Tiểu Hoabang kỳKentucky.
 
Đầu năm 1959, sau khi từ Mỹ về nước ông được chuyển đến phục vụ tại trường Võ bị Quốc gia Đà Lạt ''(thời kỳ các khóa học có thời gian huấn luyện và đào tạo 4 năm)''. Ông được cử làm Liên đoàn trưởng Liên đoàn sinhSinh viên quan các khoákhóa: 14 Nhân Vị, 15 Lê Lợi, 16 Ấp Chiến Lược, 17 Lê Lai và 18 Bùi Ngươn Ngãi.
 
Cuối năm 1961, ông được chuyển về Phủ Tổng thống giữ chức vụ Đại đội trưởng Đại đội Cận vệ kiêm Trưởng ban An ninh thay thế Thiếu tá Hoàng Đình Tư.
 
Đầu tháng 11 năm 1963, trong cuộc đảo chính Tổng thống Ngô Đình Diệm của Hội đồng Quân nhân Cách mạng do tướng Dương Văn Minh cầm đầu. Ông đứng về phía chống lại quân đảo chính nên bị bắt giam. Đầu tháng 2 năm 1964, sau cuộc [[Cuộc chỉnh lý tại Việt Nam Cộng hòa 1964|Chỉnh lý nội bộ ngày 30 tháng 1]] của tướng [[Nguyễn Khánh]], ông được trả tự do và được trở lại Quân đội đồng thời bị thuyên chuyển về Sư đoàn 7 bộBộ binh thuộc Quân đoàn IV.
 
Ngáy 16Quân lực 19 tháng 6 năm 1965, ông được thăng cấp [[Trung tá]] và được cử làm Trung đoàn trưởng Trung đoàn 12 thuộc Sư đoàn 7 do Chuẩn tướng [[Nguyễn Viết Thanh]] làm Tư lệnh. Đến năm 1968, ông được cử theo học khóa 1 Cao đẳng Quốc phòng tại Sài gòn. Tháng giêng năm 1969, ông được thăng cấp [[Đại tá]] và được cử làm Tham mưu trưởng Quân đoàn IV & Vùng 4 Chiến thuật, dưới quyền Tư lệnh của Thiếu tướng Nguyễn Viết Thanh và sau đó là Thiếu tướng [[Ngô Quang Trưởng]].
 
Ngày Quốc khánh Đệ Nhị Cộng hòa 1 tháng 11 năm 1972, ông được thăng cấp [[Chuẩn tướng]] tại nhiệm. Cuối tháng 10 năm 1973, ông được bổ nhiệm làm Tư lệnh Sư đoàn 9 bộBộ binh thay thế Thiếu tướng [[Trần Bá Di]] được cử giữ chức Tư lệnh phó Quân đoàn IV & Quân khu 4. Ông ở chức vụ này cho đến cuối tháng 4 năm 1975.
 
==1975==
Cũng như một số tướng lãnh trên và đồng cấp. Trước và trong ngày 30 tháng 4 với phương tiện sẵn có, ông và gia đình có thể dễ dàng ra nước ngoài định cư nhưng vì tình "huynh đệ chí binh", ông ở lại với chiến hữu và chấp nhận tù đày 13 năm ròng rã ''(từ 1975 đến 1988)''.
 
Ông cũng không thể tuẫn tiết như các Thiếu tướng Nguyễn Khoa Nam và Phạm Văn Phú, các Chuẩn tướng Lê Văn Hưng, Lê Nguyên Vỹ và Trần Văn Hai vì đức tin của người Công giáo không cho phép ''(ông là cựu tu sĩ Dòng Chúa Cứu Thế).
 
Tháng 2 năm 1994, ông cùng gia đình xuất cảnh theo diện H.O do Chính phủ Hoa Kỳ bảo lãnh, định cư tại Sacramento, Tiểu bang California, Hoa Kỳ.
 
==Gia đình==
*Song thân: Cụ Huỳnh Hiển và cụ Nguyễn Thị Vịnh
*Phu nhân: Bà Lê Tuyết Mai - Ông bà có 4 người con: 2 trai (Long, Phong) và 2 gái (Hương, Liên). {{fact}}
 
==Chú thích==
*(1) -''Cùng tốtTốt nghiệp khóa 3 vớiĐống ôngĐa, sau này lên tướng còn có:
: -[[Nguyễn Khoa Nam]] ''(SN 1927, nguyên Thiếu tướng Tư lệnh Quân đoàn IV, tự sát ngày [[30 tháng 4 năm 1975]]).
# Chuẩn tướng: -[[Nguyễn Văn Giàu]] ''(SN 1932, nguyên phụChuẩn tướng Phụ tá Tư lệnh Cảnh sát Quốc gia đặc trách An ninh).
# Chuẩn tướng: -[[Chung Tấn Phát]] ''(SN 1929, nguyên Chuẩn tướng Chánh vănVăn phòng Tổng thống Dương Văn Minh).
 
==Tham khảo==
* Trần Ngọc Thống, Hồ Đắc Huân, Lê Đình Thụy (2011). ''Lược sử Quân lực Việt Nam Cộng hòa''. Trang 396-397
{{tham khảo}}
* Trần Ngọc Thống, Hồ Đắc Huân, Lê Đình Thụy (2011). ''Lược sử Quân lực Việt Nam Cộng hòa''. Trang 396-397
 
{{thời gian sống|1927}}
[[Thể loại:Sinh 1927]]
[[Thể loại:Chuẩn tướng Việt Nam Cộng hòa]]
[[Thể loại:Người Phú Yên]]
[[Thể loại:SinhNgười 1927Mỹ gốc Việt]]