Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nguyễn Hữu Tần”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 3:
| tên= Nguyễn Hữu Tần
| ngày sinh= 1930
| ngày mất=
| nơi sinh= [[Quảng Yên]], [[Quảng Ninh]]
| nơi mất= [[California]], [[Hoa Kỳ]]
| thuộc= [[Tập tin: GOFVNflag.jpg|22px]] [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa]]
| năm phục vụ= 1951-1975
| cấp bậc= [[
| đơn vị= [[Không lực Việt Nam Cộng hòa|
| chỉ huy= [[
}}
'''Nguyễn Hữu Tần''' (1930-2008), nguyên là một tướng lĩnh Không
==Tiểu sử & Binh nghiệp==
Ông sinh vào tháng 5 năm 1930 trong một gia đình khá giả tại Quảng Yên ''(nay thuộc tỉnh Quảng Ninh)'', miền
===Quan đội Quốc gia Việt Nam===
Cuối tháng 9 năm 1951, thi hành lệnh động viên, ông nhập ngũ vào Quân đội Quốc gia, mang số quân: 50/600.021. Theo học khóa Lê Lợi tại trường Sĩ quan Trừ bị Nam Định (1), khai giảng ngày 1 tháng 10 năm 1951. Ngày 1 tháng 6 năm 1952 mãn khóa tốt nghiệp với cấp bậc [[Thiếu úy]]
===Quân đội Việt Nam Cộng hòa===
Đầu năm 1955, Ông được thăng cấp [[Đại úy]] giữ chức Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 717.
Đầu năm 1959, ông chuyển sang làm Chỉ huy phó Phi đoàn 2 Quan sát do Đại úy Võ Công Thống làm Chỉ huy trưởng. Đến đầu năm 1960, ông chuyển về làm Chỉ huy trưởng Phi đoàn 1 Quan sát.
Đầu tháng 11 năm 1963, sau cuộc đảo chính Tổng thống [[Ngô Đình Diệm]] (ngày 1 tháng 11). Ngày 2 tháng 11, ông được cử giữ chức Chỉ huy phó Bộ Chỉ huy Không chiến do Đại úy [[Huỳnh Bá Tính]] làm Chỉ huy trưởng. Đến đầu tháng 2 năm 1964, sau cuộc [[Cuộc chỉnh lý tại Việt Nam Cộng hòa 1964|Chỉnh lý nội bộ ngày 30 tháng 1]] với các tướng lãnh trong [[Hội đồng Quân nhân Cách mạng
Ngày Quốc khánh Đệ nhị Cộng hòa 1 tháng 11 năm 1965, ông được chỉ định làm Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Hành quân Không quân thay thế Thiếu tá Vũ Thượng Văn. Đên cuối năm 1967, ông được thăng cấp [[Trung tá]] giữ chức vụ Tham mưu phó Hành quân tại Bộ tư lệnh Không quân.
Cuối tháng 4 năm 1972, ông được thăng cấp [[Đại tá]] và được bổ nhiệm vào chức vụ Tư lệnh Sư đoàn 4 Không quân (Quân khu 4) tại Cần Thơ thay thế Cố Thiếu tướng [[Nguyễn Huy Ánh]] ''(tử nạn phi cơ trực thăng tại căn cứ Không quân Bình Thuỷ).
Hàng 38 ⟶ 35:
==1975==
Ngày 29 tháng 4, là sĩ quan cao cấp nhất còn lại của Quân chủng Không quân. Theo chỉ thị của Tổng thống [[Dương Văn Minh]], ông đảm nhiệm chức vụ Quyền Tư lệnh
Ngày 30 tháng 4, ông cùng gia đình di tản ra khỏi
Ngày 18 tháng 12 năm 2008, ông từ trần tại nơi định cư. Hưởng thọ 78 tuổi.
Hàng 46 ⟶ 43:
==Gia đình==
*Song thân: Cụ Nguyễn Hữu Hồn và cụ Nguyễn Thị Cúc
*Phu nhân: Bà Lê Thị Diệm Thuần ''(Ái nữ của 2 cụ Lê Văn Định và Tôn Nữ Thị Xuân).
: -Ông bà có 4 người con gồm 2 trai, 2 gái.
==Chú thích==
*(1) -Khóa 1 Lê Lợi trường Sĩ quan Nam Định là khóa duy nhất đào tạo sĩ quan trừ bị ở miền Bắc Việt Nam, khai giảng và mãn khóa cùng thời điểm với khóa 1 Lê Văn Duyệt trường Sĩ quan Trừ bị Thủ Đức ở miền nam Việt Nam ''(1 tháng 10 năm 1951 đến 1 tháng 6 năm 1952)''. Tám khóa sĩ quan trừ bị được đào tạo ở giai đoạn đầu tiên vào thời điểm từ năm 1951 đến năm 1955 gồm khóa 1 Nam Định cùng các khóa: 1, 2, 3, 3 phụ, 4, 4 phụ và 5 Thủ Đức, tốt nghiệp được mang cấp bậc Thiếu úy, sau này được hưởng quy chế hiện dịch. Có nghĩa là sĩ quan xuất thân từ những khóa này đều được lên cấp tướng như các sĩ quan xuất thân từ trường Võ bị Huế và Đà Lạt. Trường Sĩ quan Trừ bị Thủ Đức từ khóa 6 trở về sau, sĩ quan tốt nghiệp chỉ được mang cấp bậc Chuẩn úy.
==Tham khảo==
{{tham khảo}}▼
* Trần Ngọc Thống, Hồ Đắc Huân, Lê Đình Thụy (2011). ''Lược sử Quân lực Việt Nam Cộng hòa.
▲{{tham khảo}}
[[Thể loại:Sinh 1930]]
[[Thể loại:Mất 2008]]
[[Thể loại:Chuẩn tướng Việt Nam Cộng hòa]]
[[Thể loại:Không lực Việt Nam Cộng hòa]]▼
[[Thể loại:Người Quảng Ninh]]
|