Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cơ Xương”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 9:
| chức vị =
| tại vị = [[?]]-[[?]]
| tiền nhiệm =Chu Văn Quý [[Cơ Quý Lịch|Vương Quý Lịch]]
| kế nhiệm = [[Chu Vũ Vương [[Cơ Phát]]
| tên đầy đủ = Cơ Xương (姬昌)
| kiểu tên đầy đủ = Tên thật
| hoàng tộc = [[Nhà Chu]]
| kiểu hoàng tộc =
| thụy hiệu = Văn vương (<br/>文王)
| thông tin con cái = ẩn
| con cái = [[Bá Ấp Khảo|Cơ Khảo]]<br />[[Chu Vũ vương|Cơ Phát]]<br />[[Quản Thúc Tiên|Cơ Tiên]]<br />[[Sái Thúc Độ|Cơ Độ]]<br />[[Thành Thúc Vũ|Cơ Vũ]]<br />[[Hoắc Thúc Xử|Cơ Xử]]<br />[[Chu Công Đán|Cơ Đán]]<br />[[Vệ Khang Thúc|Cơ Phong]]<br />[[Mao Thúc Trịnh|Cơ Trịnh]]<br />[[Nhiễm Quý Tái|Cơ Tái]]<br />[[Cáo Thúc]]<br />[[Ung Bá]]<br />[[Tào Thúc Chấn Đạc|Cơ Đạc]]<br />[[Đằng Thác Thúc|Cơ Tư]]<br />[[Tất Công Cao|Cơ Cao]]<br />[[Nguyên Bá (vua nước Nguyên)|Nguyên Bá]]<br />[[Phong Thúc]]<br />[[Tuân Bá]]<br /> tổng cộng 100 người con, còn lại là con nuôi.
| cha = [[Cơ Quý Lịch]]
| mẹ = [[Thái Nhâm]]
| sinh = [[?]]
| nơi sinh = Phủ Tây Bá Hầu
| mất = [[?]]
| nơi mất = Phủ Tây Bá Hầu <br> [[Trung Quốc]]
| ngày an táng =
| nơi an táng =
}}
'''Cơ Xương''' ([[chữ Hán]]: 姬昌);, [[?]]còn &ndash;hay [[?]])được gọi '''Chu Văn vương''' (周文王), một thủ lĩnh bộ tộc Chu cuối thời [[nhà Thương]] trong [[lịch sử Trung Quốc]]. Ông là người đã xây nền móng triều đại [[nhà Chu]] trong [[lịch sử Trung Quốc]].
 
==Thân thế==
Cơ Xương người đất U (nay thuộc [[ấp Tuần]], [[bân|huyện Bân]], tỉnh [[Thiểm Tây]]). Khi cha Cơ Xương là [[Cơ Quý Lịch]] còn ở ngôi, Chu tộc chỉ là một nước nhỏ thuộc vương triều [[nhà Thương]].

Quý Lịch từng dẫn người tộc Chu từ [[sông Vị]] xuống xây thành [[Cư Ấp]] ở [[Chu Nguyên]], phía tây nam núi [[Kỳ Sơn]], gây dựng cơ sở tiến về phía Đông. Về sau, Quý Lịch bị vua [[nhà Thương]] giết hại, Cơ Xương nối ngôi cha làm tước [[Bá]].
 
== Cai trị ==
Cơ Xương ghi nhớ mối thù giết cha, quyết tâm cai trị tốt đất nước của mình, từ đó lật đổ ách thống trị của triều Thương. Ông noi theo cách của ông nội là [[Cổ Công Đản Phủ]], xua đuổi thế lực dị tộc lân cận, đồng thời với việc dùng binh ở ngoài, tăng cường, chỉnh đốn nội chính. Ông đối xử với dân khoan hậu, giảm bớt tô thuế. Ông còn luôn luôn mặc quần áo của người bình thường ra đồng ruộng đốc thúc nông phu khai khẩn đất đai, quan tâm đến bệnh tật, nỗi khốn khổ của trăm họ lớp dưới và những người cô quả già yếu.
 
Ông ra lệnh: ''một"Một người có tội, không được để liên luỵ đến người khác"''. Những chính sách ấy tạo nên sự đối nghịch rõ rệt với sự thống trị tàn bạo của [[nhà Thương]], khiến nước láng giềng có không ít người bồng bế con cái chạy sang nước Chu nương nhờ.
 
Ngoài ra, để thực hiện nghiệp lớn diệt Thương, Cơ Xương đã thực hiện nhiều biện pháp thu hút nhân tài. Hễ gặp một người có [[tri thức|kiến thức]], có tài văn võ, thì nhiệt tình khoản đãi, kề gối chuyện trò. Một ví dụ điển hình là đích thân đến mời [[Khương Tử Nha|Lã Vọng]] ([[Khương Tử Nha]]) là một ông già câu cá bên [[sông Vị]] khi đó đã hơn sáu mươi tuổi, và phong ông làm tướng soái cầm quân đội đánh nhà Thương, thậm chí yêu cầu con mình gọi ông là [[Thượng Phụ]]. Bởi vậy, kẻ sĩ bốn phương tấp nập đến quy phục.
Hàng 45 ⟶ 48:
 
==Gia quyến==
* Cha: [[Cơ Quý Lịch]].
* Mẹ: [[Thái Nhâm]] (太任).
* Vợ:
# [[Thái Tự]] (太姒), còn gọi là '''Văn Mẫu''' (周文母).
# Em gái của [[Đế Ất]].
* Các con: hơn 100 người, những người đáng chú ý là:
**#[[Bá Ấp Khảo]] ([[:zh:伯邑考|伯邑考]])
**#[[Chu Vũ vương|Cơ Phát]] (tức [[Nhà Chu|Chu Vũ Vương]])
**#[[Quản Thúc Tiên|Cơ Tiên]] (sau được phong làm quân chủ nước [[Quản (nước)|Quản]])
**#[[Chu Công Đán|Cơ Đán]] (sau được phong làm quân chủ nước [[Lỗ (nước)|Lỗ]])
**#[[Sái Thúc Độ|Cơ Độ]] (sau được phong làm quân chủ nước [[Sái (nước)|Sái]])
**#[[Vệ Khang Thúc|Cơ Phong]] (sau được phong làm quân chủ nước Khang 康, và, sau [[loạn tam giám]], cải phong làm quân chủ nước [[Vệ (nước)|Vệ]])
**#[[Thành Thúc Vũ]] ([[:zh:郕叔武|郕叔武]]) (sau được phong làm quân chủ nước [[Thành (nước)|Thành]])
**#[[Hoắc Thúc Xử]] ([[:zh:霍叔處|霍叔處]]) (sau được phong làm quân chủ nước [[Hoắc (nước)|Hoắc]])
**#[[Mao Thúc Trịnh|Cơ Trịnh]] ([[:zh:毛叔鄭|姬鄭]]) (sau được phong làm quân chủ nước [[Mao (nước)|Mao]])
**#[[Nhiễm Quý Tái]] (sau được phong làm quân chủ nước [[Đam (nước)|Đam]])
**#[[Cáo Thúc (vua nước Cáo)|Cáo Thúc]] ([[:zh:郜叔|郜叔]]) (sau được phong làm quân chủ nước [[Cáo (nước)|Cáo]])
**#[[Ung Bá (vua nước Ung)|Ung Bá]] ([[:zh:雍伯|雍伯]]) (sau được phong làm quân chủ nước [[Ung (nước)|Ung]])
**#[[Tào Thúc Chấn Đạc|Cơ Chấn Đạc]] (sau được phong làm quân chủ nước [[Tào (nước)|Tào]])
**#[[Thác Thúc Tú|Cơ Tú]] ([[:zh:错叔繡|姬繡]]) (sau được phong làm quân chủ nước [[Đằng (nước)|Đằng]])
**#[[Tất Công Cao|Cơ Cao]] (sau được phong làm quân chủ nước [[Tất (nước)|Tất]])
**#[[Nguyên Bá (vua nước Nguyên)|Nguyên Bá]] ([[:zh:原伯|原伯]]) (sau được phong làm quân chủ nước [[Nguyên (nước)|Nguyên]])
**#[[Phong Hầu (vua nước Phong)|Phong Hầu]] ([[:zh:豐侯|豐侯]]) (sau được phong làm quân chủ nước [[Phong (nước)|Phong]])
**#[[Tuân Bá (vua nước Tuân)|Tuân Bá]] ([[:zh:郇伯|郇伯]]) (sau được phong làm quân chủ nước [[Tuân (nước)|Tuân]])
 
==Xem thêm==