Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Douglas TBD Devastator”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Escarbot (thảo luận | đóng góp)
Xqbot (thảo luận | đóng góp)
n robot Thay: es:Douglas TBD Devastator; sửa cách trình bày
Dòng 21:
Chiếc '''[[Douglas Aircraft Company|Douglas]] TBD Devastator''' (Kẻ Phá Hủy) là một kiểu [[máy bay ném ngư lôi]] của [[Hải quân Hoa Kỳ]], đặt hàng năm [[Hàng không năm 1934|1934]], bay lần đầu năm [[Hàng không năm 1935|1935]] và đưa vào hoạt động năm [[Hàng không năm 1937|1937]]. Vào thời điểm đó, nó là chiếc máy bay tiên tiến nhất của Hải quân Hoa Kỳ và có thể là của hải quân toàn thế giới. Tuy nhiên, tốc độ phát triển máy bay đã nhanh chóng bắt kịp nó, cho đến khi [[Nhật Bản]] tấn công [[Trận chiến Trân Châu Cảng|Trân Châu Cảng]] TBD đã lỗi thời. Nó hoạt động khá trong vài trận chiến ban đầu, nhưng trong [[trận Midway]] những chiếc Devastator tham gia tấn công hạm đội Nhật gần như bị tiêu diệt toàn bộ. Kiểu này được nhanh chóng rút khỏi phục vụ ngoài mặt trận, và được thay bằng [[Grumman]] [[TBF Avenger]].
 
== Thiết kế và phát triển ==
[[ImageTập tin:TBD T-5 VT-8 CV-8 15May42.jpg|thumb|right|TBD của Phi Đội VT-8 lăn bánh trên tàu sân bay [[USS Hornet (CV-8)|CV-8]] trong khoảng 15 tháng 5 năm 1942. Máy bay này được trang bị 2 súng máy 0,30 in và mang ngư lôi.]]
[[ImageTập tin:Vt8tbd-t16-4june1942 waldron.jpg|thumb|right|Chiếc TBD cuối cùng của VT-8, số hiệu T-16 (1506), do Thiếu tá John C. Waldron lái và Horace Franklin Dobbs, ngồi ở ghế sau, cất cánh từ USS Hornet ngày 4 tháng 6 năm 1942.]]
[[ImageTập tin:Vt8-g-gay-may42.jpg|thumb|right|Thiếu úy [[George Gay]] (phải), người sống sót duy nhất của Phi Đội VT-8 [[USS Hornet (CV-8)]] tại [[trận Midway|Midway]], đứng cạnh chiếc TBD vào ngày 4 tháng 6 năm 1942.]]
TBD Devastator ghi dấu như là kiểu máy bay có nhiều cái "nhất" trong Hải quân Hoa Kỳ. Đây là [[máy bay cánh đơn]] đầu tiên dùng rộng rãi trên tàu sân bay, cũng là máy bay đầu tiên chế tạo toàn bằng kim loại, chiếc đầu tiên có [[buồng lái]] hoàn toàn kín, chiếc đầu tiên với càng đáp xếp được bằng thủy lực; công bằng mà nói TBD là một cuộc cách mạng. Trang bị bộ bánh đáp xếp được một phần, các bánh thu gọn 25 cm (10 inches) bên dưới cánh cho phép hạ cánh bụng với tổn hại tối thiểu.
 
Dòng 37:
Hải quân Mỹ bắt đầu đặt tên thông dụng cho những máy bay của họ từ cuối năm [[Hàng không năm 1941|1941]], và TBD mang tên "Devastator".
 
== Lịch sử hoạt động ==
Những ngày đầu của chiến cuộc Thái Bình Dương, TBD làm tốt phận sự của nó trong tháng 2 và tháng 3 năm [[Hàng không năm 1942|1942]] và tại [[trận chiến Biển San Hô]], trong đó Devastator giúp đánh chìm tàu sân bay [[Tàu sân bay Nhật Bản Shōhō|Shōhō]] của Nhật.
 
Dòng 48:
Một cách sòng phẳng, thảm họa của trận Midway phần lớn là do tính mong manh của loại máy bay ném bom/ngư lôi trước hỏa lực pháo phòng không và máy bay tiêm kích phòng ngự. Không có máy bay tiêm kích hộ tống để kìm chân Zero và thu hút pháo phòng không hạm đội, ngay cả TBF Avenger cũng chịu tổn thất nặng tương đương như vậy.
 
== Các nước sử dụng ==
;{{USA}}
* [[Hải quân Hoa Kỳ]]
* [[Thủy quân Lục chiến Hoa Kỳ]]
== Đặc điểm kỹ thuật (TBD-1 Devastator) ==
[[ImageTập tin:VT-6TBDs.jpg|thumb|right|TBD thuộc Phi Đội VT-6 trên tàu sân bay [[USS Enterprise (CV-6)|USS ''Enterprise'']], chuẩn bị cất cánh trong [[trận Midway]]]]
=== '''Đặc điểm chung''' ===
* Đội bay: 03 người (phi công, sĩ quan thủy lôi/hoa tiêu, điện báo viên/xạ thủ súng máy)
* Chiều dài: 10,67 m (35 ft 0 in)
Dòng 64:
* [[Trọng lượng cất cánh lớn nhất]]: 4.623 kg (10.194 lb)
* Động cơ: 1 x động cơ [[Pratt & Whitney R-1830]]-64 Twin Wasp-86 [[động cơ bố trí hình tròn|bố trí hình tròn]], công suất 900 mã lực (671 kW)
=== '''Đặc tính bay''' ===
* [[Tốc độ lớn nhất]]: 331 km/h (206 mph)
* [[Tầm bay tối đa]]: 700 km (435 mi)
* [[Trần bay]]: 6.000 m (19.700 ft)
* [[Tốc độ lên cao]] : 3,7 m/s (720 ft/min)
=== '''Vũ khí''' ===
* 1 x súng máy [[M1919 Browning]] 7,62 mm (.30 cal) hướng trước.
* 1 x súng máy 7,62 mm (.30 cal) ở buồng lái sau (sau này tăng lên 2 súng)
Dòng 75:
* 1 x ngư lôi Mark XIII 544 kg (1.200 lb)
 
== Tham khảo ==
{{Reflist}}
* Adcock, Al. ''TBD Devastator in Action, Aircraft Number 97''. Carrollton, TX, Squadron/Signal Publications Inc., 1989. ISBN 0-89747-231-4.
Dòng 83:
* Jackson, B.R. and Doll, Thomas E. ''Douglas TBD-1 "Devastator", Aero Series 23''. Fallbrook, CA, Aero Publishers, 1973. ISBN 0-8168-0586-5.
* Lawson, Robert and Tillman, Barrett. ''U.S. Navy Dive and Torpedo Bombers of WWII''. St. Paul, MN, MBI Publishing Company, 2001. ISBN 0-7603-0959-0.
* Tillman, Barrett. ''TBD Devastator Units of the U.S. Navy, Combat Aircraft Vol. 20''. Oxford, Osprey Publishing, 2000. ISBN 1-84176084176-25025-0.
 
== Liên kết ngoài ==
* [http://www.centuryinter.net/midway/Carrier_Squadrons/Torpedo_Eight/in_color.html VT-8 in Color !]
* [http://www.history.navy.mil/photos/ac-usn22/t-types/tbd.htm www.history.navy.mil]
* [http://www.daveswarbirds.com/usplanes/aircraft/devastat.htm www.daveswarbirds.com]
* [http://www.aviation-history.com/douglas/tbd.html0 www.aviation-history.com]
 
== Nội dung liên quan ==
=== Máy bay tương tự ===
* [[Fairey Barracuda]]
* [[Nakajima B5N]]
* [[Nakajima B6N]]
* [[TBF Avenger]]
=== Danh sách liên quan ===
* [[Danh sách máy bay chiến đấu]]
* [[Danh sách máy bay quân sự Hoa Kỳ]]
Dòng 112:
[[de:Douglas TBD]]
[[en:TBD Devastator]]
[[es:Douglas TBD Devastator]]
[[fr:TBD Devastator]]
[[hr:TBD Devastator]]