Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Muhammad Ali của Ai Cập”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
ArthurBot (thảo luận | đóng góp)
n Bot: ur:محمد علی پاشا is a featured article
Xqbot (thảo luận | đóng góp)
n robot Thay: cs:Muhammad Alí Paša; sửa cách trình bày
Dòng 10:
| predecessor = [[Ahmad Khurshid Pasha]]
| successor = [[Ibrahim Pasha của Ai Cập|Ibrahim Pasha]]
| full name = Muhammad Ali Pasha al-Mas'ud bin Agha<br />Kavali Mehmet Pasha trong [[tiếng Thổ]],<br />Muhamed Ali Pasha trong [[tiếng Albania]]
| hoàng tộc = [[Nhà Muhammad Ali]]
| kiểu hoàng tộc = Triều đại
Dòng 21:
| mother = Zeinab
| thông tin phối ngẫu = ẩn
| phối ngẫu = Emina của Nosratli<br />Madouran<br />Ayn al-Hayat<br />Montaz<br />Mahivech<br />Namchaz<br />Ziba Hadidja<br />Chams Safa<br />Shama Nour
| kiểu phối ngẫu = Vợ
| thông tin con cái = ẩn
| issue = Tevhida<br />[[Ibrahim Pasha của Ai Cập|Ibrahim Pasha]]<br />[[Tusun Pasha]]<br />Isma'il<br />Hatice (còn gọi là Nazli)<br />[[Sa'id của Ai Cập|Sa'id Pasha]]<br />Hassan<br />Ali Sadik Bey<br />Muhammad Abdel Halim<br />Muhammad Ali the Younger<br />Fatma al-Ruhiya<br />Zeinab
}}
'''Muhammad Ali Pasha al-Mas'ud bin Agha''', [[tiếng Albania]] gọi là '''Muhamed Ali Pasha''' còn [[tiếng Thổ Nhĩ Kỳ]] gọi là '''Mehemet Ali''' (sinh ra từ một gia đình gốc Albania vào năm 1769 ở [[Kavala]] thuộc lãnh thổ của [[đế quốc Ottoman]] ở [[Macedonia]] (nay thuộc [[Hy Lạp]]) - mất ngày 2 tháng 8 năm 1849 tại [[Alexandria]]) là một [[Wāli]] (tổng trấn) của [[Ai Cập]] và [[Sudan]] (lúc này dưới quyền cai quản của đế quốc Ottoman), được mệnh danh là "Người sáng lập ra nước Ai Cập hiện đại", đã trở thành tổng trấn Ai Cập vào năm 1805. [[Nhà Muhammad Ali]], triều đại do ông sáng lập ra đã cai trị Ai Cập và Sudan tới khi bị lật đổ trong cuộc [[cách mạng Ai Cập năm 1952]].
Dòng 34:
Tướng Muhammad Ali đã lập nhiều chiến công hiển hách cho triều đình Ottoman trên các măt trận ở [[bán đảo Ả Rập]] và [[Sudan]]. Quân của ông còn giúp quân nhà Ottoman dẹp tan các cuộc khởi nghĩa ở [[Hy Lạp]]. Tuy nhiên, liên quân Thổ - Ai Cập bị liên quân Nga-Anh-Pháp đánh thảm bại tại [[Mặt trận Navarino]] năm 1827, khiến cho Hy Lạp giành được độc lập. Năm 1830, Ali nổi dậy chống lại hoàng đế nhà Ottoman, mở vài cuộc đột kích vào [[Syria]] và [[Tiểu Á]], đánh bại quân Ottoman ở [[Mặt trận Konya]] (1833) và [[Mặt trận Nezib|Nezib]] (1839). Về sau các cường quốc châu Âu giúp nhà Ottoman đánh bại Muhammad Ali.<ref>[http://www.haidang.fr/v1/viewstory.php?contentid=215&subjectid=108 Hải Đăng - Islam và đời sống]</ref>
 
== Danh dự ==
* Order of August Portrait of [[Turkey]]
* Order of Glory, 1st class of [[Turkey]]
* Grand Gross of the [[Legion d'Honneur]] of [[France]]
 
== Chú giải ==
{{reflist}}
 
== Xem thêm ==
* [[Nhà Muhammad Ali]]
* [[Lịch sử Ai Cập thuộc Ottoman]]
Dòng 50:
{{Liên kết chọn lọc|ja}}
{{Liên kết chọn lọc|pl}}
{{Liên kết chọn lọc|ur}}
 
[[Thể loại:Nhà Muhammad Ali]]
Hàng 61 ⟶ 62:
[[bg:Мохамед Али паша]]
[[ca:Muhammad Alí]]
[[cs:Muhammad Alí Paša]]
[[da:Muhammad Ali Pasha]]
[[de:Muhammad Ali Pascha]]
Hàng 86 ⟶ 87:
[[tr:Kavalalı Mehmet Ali Paşa]]
[[uk:Мухамед Алі Єгипетський]]
[[ur:محمد علی پاشا]] {{Liên kết chọn lọc|ur}}
[[zh:穆罕默德·阿里帕夏]]