Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Trực thăng chiến đấu”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Nallimbot (thảo luận | đóng góp)
n robot Thay: nl:Gevechtshelikopter
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 6:
 
==Lịch sử==
Các loại vũ khí trang bị trên máy bay trực thăng được bắt đầu áp dụng từ cuộc [[Chiến tranh Triều Tiên]], và tiếp tục xuất hiện trong cả các cuộc [[chiến tranh Việt Nam]] và Algeri, dưới hình thức '''trực thăng vũ trang''': các trực thăng quân sự phục vụ nhiều mục đích được sửa đổi để mang các loại vũ khí khác nhau. Trong Chiến tranh Việt Nam, chiếc máy bay đầu tiên được chế tạo để trở thành '''trực thăng chiến đấu''' là chiếc [[AH-1 Cobra]], với nhiệm vụ [[hỗ trợ gần trên không]]. Sau Việt Nam, đặc biệt trong thập niên 1990, trong quân đội Mỹ và Liên viết những chiếc trực thăng chiến đấu ngày càng chuyên biệt cho nhiệm vụ chống tăng<ref name = USACGSC-Mazarella-1994>{{cite paper
| author = Mazarella, Mark N
| title = Adequacy of U.S. Army Attack Helicopter Doctrine to Support the Scope of Attack Helicopter Operations in a Multi-Polar World
Dòng 44:
Hồi cuối thập niên 1970 [[Quân đội Hoa Kỳ|quân đội Mỹ]] cảm thấy cần phát triển phi đội trực thăng chiến đấu của mình trở nên tinh vi hơn nữa, cho phép chúng hoạt động ở mọi điều kiện thời tiết. Vì vậy, chương trình Trực thăng Chiến đấu Tiên tiến đã được khởi động. Từ chương trình này chiếc Hughes YAH-64 đã được lựa chọn. Người Nga, chứng kiến sự phát triển máy bay của người Mỹ, cũng cảm thấy cần phải có những chiếc trực thăng hiện đại. Các quan chức quân đội đã yêu cầu [[Kamov]] và [[Nhà máy sản xuất trực thăng Mil Mátxcơva|Mil]] đề xuất thiết kế của họ. [[Kamov Ka-50|Ka-50]] giành chiến thắng trong cuộc cạnh tranh, nhưng Mil quyết định tiếp tục phát triển chiếc [[Mil Mi-28|Mi-28]] mà họ đã đệ trình.
 
Thập niên 1990 có thể được coi là kỷ nguyên đạt thành tựu của những chiếc trực thăng chiến đấu Hoa Kỳ. Chiếc [[AH-64]] Apache được sử dụng nhiều trong [[Chiến dịch Bão táp Sa mạc]] với những thành công lớn. Những chiếc ApachesApache đã nổ phát súng đầu tiên của cuộc chiến, phá hủy các địa điểm [[radar cảnh báo sớm]] và [[Tên lửa không đối đất|SAM]] bằng các [[AGM-114 Hellfire|tên lửa Hellfire]] của chúng. Sau này chúng đã thành công trong cả hai vai trò thiết kế của mình, tất công trực tiếp chống xe thiết giáp địch và hỗ trợ gần trên không cho quân đội. Những cuộc tấn công bằng tên lửa Hellfire cùng cannongpháo của những chiếc trực thăng Apache đã phá hủy rất nhiều xe tăng, xe thiết giáp địch.
 
Ngày nay, máy bay trực thăng chiến đấu còn được cải thiện tinh vi hơn nữa, và chiếc AH-64D Apache Longbow đã chứng minh khả năng với nhiều công nghệ tiên tiến sẽ được áp dụng trên những chiếc trực thăng chiến đấu tương lai. Người Nga hiện đang phát triển chiếc Ka-50, và Mi-28, chúng gần như tương đương nhau dù những chiếc trực thăng này không được kết nối với một hệ thống chỉ huy và điều khiển ở mức độ cao như của Hoa Kỳ. Tuy nhiên, về thao diễn những chiếc trực thăng Nga bay nhanh và nhanh nhẹn hơn. Những nhà nghiên cứu trực thăng chiến đấu cảm thấy rằng việc được kết nối với một hệ thống là yêu cầu đối với bất kỳ một quân đội hiện đại nào, bởi các trực thăng chiến đấu ngày càng được tích hợp trở thành một phần trong một hệ thống hỗ trợ được kết nối với nhau trong hầu hết các quân đội trên thế giới.
Dòng 63:
Khi họ tiếp cận, hệ thống điện ở Karbala bị cắt, và đêm rất tối. Những chiếc Apache rơi vào lưới lửa phòng không dày đặc. Một chiếc bị bắn hạ (phi đội được giải cứu), và nhiều chiếc khác bị thiệt hại tới mức cuộc tấn công phải bị hủy bỏ.
 
Hai ngày sau đó, quân đội một lần nữa sử dụng những chiếc Apache để tiến hành một cuộc tấn công sâu ban đêm. Tuy nhiên, chiến thuật sử dụng rất khác so với chiến thuật ngày 24 tháng 3.<ref name=CRS2003-06-04 /> TheMục damagetiêu doneđã đạt được, "TheCác resultskết ofquả thecủa attackcuộc weretấn respectablecông là đáng kể, ifnếu notkhông spectacular:nói seven Iraqituyệt airvời; defensebảy gunssúng destroyedphòng không của Iraq bị phá huỷ, alongcùng withvới threeba artilleryhệ systemsthống pháo, fivenăm radarsradar, and 25 vehiclesxe orcộ otherhay weaponscác systemshệ thống vũ khí khác. NotKhông một onechiếc Apache wasnào shotbị downbắn hạ. ShortlyMột afterwardthời gian ngắn sau đó, theSư đoàn Bộ 3rdbinh Infantrysố Division3 slashedđã throughtiến thequa Medina ontrên itsđường waytiến towardvề Baghdad."<ref name=Newman2003 />
 
Ngày 26 tháng 3, các hệ thống khác đã hộ trợ cuộc tấn công, bắt đầu bằng bốn phút nã pháo để làm các pháo thủ địch mất tập trung. Khi những chiếc trực thăng bay qua vùng Najaf, ánh sáng lại biến mất, và lửa đạn ngày càng dày đặc khi họ tiếp cận mục tiêu.
 
Hai điều khác nhau đã được thực hiện. "Những chiếc Apache bắn trả khi bay chứ không sử dụng kiểu chiến thuật thông thường của quân đội là lượn lờ trên chiến địa. Điều này khiến chúng khó bị trúng đạn hơn nhưng tỷ lệ bắn trúng mục tiêu đối phương cũng thấp hơn." Tương tự, những chiếc máy bay chiến đấu cánh cứng hỗ trợ và bảo vệ cho những chiếc ApachesApache và tiêu diệt các điểm phòng không đối phương. Khi những chiếc trực thăng tiến vào, chúng thông báo qua rario địa điểm các mục tiêu phòng không cho những chiếc máy bay chiến đấu.<ref name=Newman2003 />
 
Cuộc tấn công ngày 24 hiện vẫn được phân tích, các sỹ quan không quân cho rằng chỉ riêng chiếc AH-64 không thể đảm đương hiệu quả nhiệm vụ tấn công sâu mà không có hỗ trợ từ máy bay thông thường. Các nhà phân tích khác cho rằng nhiệm vụ này đã bị lên kế hoạch tồi và quân Iraq có thông tin trinh sát tốt về con đường tấn công của kẻ địch. Thật vậy, nhiệm vụ của trực thăng Apache nói chung đã được chuyển từ tấn công sâu sang hỗ trợ trực tiếp cho bộ binh.
 
===Các biến thể dùng cho các chiến dịch đặc biệt===
InTrong the20 last 20năm yearsqua [[USSOCOM]] hasđã beenphát developingtriển themáy armedbay specialchiến forcesđấu gunshipvũ trang cho các lực lượng đặc biệt, usingsử thedụng chiếc [[UH-60 Black Hawk|MH-60]]. TheseNhững helicopterschiếc aremáy tobay benày usedđược asdùng annhư attackmột elementyếu withtố Specialtấn Operatorscông tocùng docác thelực cleanlượng upđặc biệt để dọn sạch, orhay tođể delivervận thechuyển operatorslực andlượng supportđặc thembiệt on thehỗ groundtrợ họ trên mặt đất. TheyChúng weređã usedđược successfullysử dụng thành công (tovới thesự chagrinbuồn ofbực của CINC CENTCOM) during thetrong Scud Hunt.
 
OtherCác ArmyChiến Specialdịch OperationsQuân includesự theĐặc biệt khác gồm [[MH-6 Little Bird|MH-6]] and [[MH-6 Little Bird|AH-6]] "Little Birds". The MH-6 carriesmang specialnhân operatorsviên onlực bencheslượng outsideđặc thebiệt helicopterstrên ghế bên ngoài máy bay, fromtừ whichđó theyhọ can movethể quickly.di Theđộng nhanh chóng. AH-6 isdùng forcho close-inhỗ firetrợ supporthỏa lực tầm gần. TheMáy bay trực thăng tầm trung [[CH-47 Chinook|MH-47]] mediumđã helicopterđược hassử beendụng usedđể tochuyên carrychở speciallực operatorslượng usingđặc long-wheelbasebiệt với những chiếc Land RoversRover chiều dài cơ sở lớn và các phương tiện andkhác othervào vehicles inra andkhỏi outkhu ofvực anthực areahiện ofnhiệm operationsvụ.
 
Với các phi vụ đặc biệt tầm xa, Không quân sử dụng máy bay trực thăng [[MH-53 Pave Low]], với nhiều hệ thống [[điện tử hàng không]] cho hoa tiêu, bay ở độ cao thấp, và chiến tranh điện tử. Nó cũng có thể được tái nạp nhiên liệu trên không.
For longer-range special operations, the Air Force operates the [[MH-53 Pave Low]] helicopter, which has extensive [[avionics]] for navigation, flying at very low altitude, and electronic warfare. It can also be refueled in midair.
 
==Model==