Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Xứ Basque”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Lược dịch phần Lịch sử, Ngôn ngữ từ bản tiếng Anh |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 51:
Bước sang thiên niên kỷ, tránh xa thẩm quyền của vương quyền Carolingian thiết lập chế độ phong kiến riêng Vasconia (để trở thành Gascony) phân tán thành vô số các quận và tiểu quận ví dụ Fezensac, Bigorre, Astarac, Béarn, Tartas, Marsan, Soule, Labourd, vv… trong hệ thống bộ lạc cũ và tiểu vùng (Quận Vasconia), trong khi phía nam dãy núi Pyrenees, bên cạnh Vương quốc Pamplona, Gipuzkoa, Álava và Biscay phát sinh tại các vùng đất hiện tại của miền Nam xứ Basque từ thế kỷ thứ 9 trở đi.
== Chính trị ==
Dòng 62:
Người bản xứ sống trong một khu vực tiếp giáp khu vực bao gồm các bộ phận của bốn vùng lãnh thổ Tây Ban Nha và ba "tỉnh cổ" ở Pháp. Gipuzkoa, nhất Biscay, một vài thành phố của Álava, và các khu vực phía bắc của Navarre hình thành cốt lõi của khu vực còn nói Basque trước khi các biện pháp đã được giới thiệu trong năm 1980 để tăng cường ngôn ngữ. Ngược lại, hầu hết Álava, phần phía tây của Biscay và khu vực miền Trung và miền Navarre được chủ yếu là dân cư của người bản ngữ nói tiếng Tây Ban Nha, hoặc vì Basque đã được thay thế bằng tiếng Tây Ban Nha qua nhiều thế kỷ, ở một số vùng (hầu hết Álava và trung tâm Navarre) , hoặc bởi vì nó đã có thể không bao giờ được nói ở đó, trong các khu vực khác (Encartaciones và đông nam Navarre).
== Xem thêm ==
|