Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Joël Matip”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Kolega2357 (thảo luận | đóng góp)
n Bot: Thay thể loại đã đổi hướng Cầu thủ bóng đá Liverpool bằng Cầu thủ bóng đá Liverpool F.C.
n using AWB
Dòng 1:
{{Thông tin tiểu sử bóng đá 2
| name = Joël Matip
| image = [[Tập tin:Joel Matip 2011-08-03-2.jpg|200px]]
| caption = Matip tập luyện tại [[FC Schalke 04|Schalke 04]] năm 2011.
| fullname = Job Joël Andre Matip<ref>{{chú thích báo
Dòng 12:
| accessdate = ngày 11 tháng 6 năm 2014}}</ref>
| height = {{height|m=1,95}}
| dateofbirthbirthdate = {{birthngày datesinh and agetuổi|1991|8|8|df=y}}
| cityofbirthbirthplace = [[Bochum]], Đức
| countryofbirth = Đức
| currentclub = [[Liverpool F.C.|Liverpool]]
| clubnumber = 32
Hàng 49 ⟶ 48:
===Schalke 04===
Matip sinh ra tại [[Bochum]] và bắt đầu chơi bóng tại SC Weitmar 45 trong ba năm trước khi được các tuyển trạch viên của [[VfL Bochum]] phát hiện năm 1997. Sau nhiều năm thi đấu cho các đội trẻ của VfL Bochum, anh chuyển đến Schalke 04 vào tháng 7 năm 2000.<ref>{{chú thích web | url = http://www.kicker.de/news/fussball/bundesliga/vereine/1-bundesliga/2012-13/fc-schalke-04-2/57147/spieler_matip-joel.html | title = Matip, Joel | language = Tiếng Đức | publisher = kicker.de | accessdate = ngày 13 tháng 6 năm 2014}}</ref> Anh có trận đấu chính thức đầu tiên cho Schalke vào ngày 17 tháng 10 năm 2009 tại giải [[Fußball-Regionalliga]] gặp [[1. FC Saarbrücken]]<ref>{{chú thích web | url = http://www.reviersport.de/articles-97252.html | title = Sonntagsschuss bricht das Genick | language = Tiếng Đức | publisher = reviersport.de | date = ngày 17 tháng 10 năm 2009 | accessdate = ngày 13 tháng 6 năm 2014}}</ref>, trước khi có trận đấu đầu tiên tại [[Fußball-Bundesliga|Bundesliga]] vào ngày 7 tháng 11 năm 2009 với [[FC Bayern München|Bayern München]], trận đấu mà anh đã ghi bàn thắng đem về trận hòa 1-1 cho Schalke.<ref>{{chú thích web | url = http://sportbild.bild.de/SPORT/bundesliga/2009/11/07/bayern-schalke/felix-magath-bubi-matip-trifft-louis-van-gaal-wieder-ohne-sieg.html | title = Wieder kein Sieg! Bayern weiter in der Krise | language = Tiếng Đức | publisher = bild.de | date = ngày 7 tháng 11 năm 2009 | accessdate = ngày 13 tháng 6 năm 2014}}</ref> Trong mùa giải 2009-10, Matip ghi được ba bàn thắng trong 20 trận đấu.
 
Ngày 2 tháng 3 năm 2010, Matip ký hợp đồng mới có thời hạn ba năm rưỡi với Schalke 04.<ref>{{chú thích web | url = http://www.ontheminute.com/news/news.php?news=21504 | title = Schalke starlet signs new deal | publisher = ontheminute.com | date = ngày 2 tháng 3 năm 2010 | accessdate = ngày 5 tháng 8 năm 2012}}</ref> Đầu mùa giải 2010-11, việc hai trung vệ [[Marcelo Bordon]] và [[Heiko Westermann]] rời khỏi câu lạc bộ tạo điều kiện cho Matip có cơ hội đá chính thường xuyên ở vị trí sở trường cùng với [[Benedikt Höwedes]]. Ngày 5 tháng 4 năm 2011, anh có bàn thắng đầu tiên cho Schalke tại [[UEFA Champions League]] với pha ghi bàn gỡ hòa 1-1 trong [[UEFA Champions League 2010-11 (vòng đấu loại trực tiếp)|trận tứ kết]] với [[F.C. Internazionale Milano S.p.A.|Internazionale]].<ref>{{chú thích web | url = http://news.bbc.co.uk/sport2/hi/football/europe/9445389.stm | title = Inter Milan 2 - 5 Schalke 04| publisher = BBC | date = ngày 5 tháng 4 năm 2011 | accessdate = ngày 13 tháng 6 năm 2014}}</ref> Chung cuộc Schalke giành thắng lợi 5-2 trong trận này và lọt vào bán kết. Kết thúc mùa giải này, Matip có danh hiệu đầu tiên với Schalke là chức vô địch [[Cúp bóng đá Đức]] sau khi đánh bại [[MSV Duisburg]] trong trận chung kết.
 
Hàng 238 ⟶ 236:
!Đội tuyển quốc gia!!Năm!!Trận!!Bàn
|-
|rowspan="5"|'''{{nft[[Đội tuyển bóng đá quốc gia Cameroon|Cameroon}}]]'''
|2010||6||0
|-