Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thiên hoàng Bidatsu”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
clean up, replaced: → (12) using AWB
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{Thông tin nhân vật hoàng gia
| tên = Mẫn Đạt Thiên hoàng Bidatsu
| tên gốc = Bidatsu-tennō敏達天皇<br />天皇びだつてんのう<br/>Emperor Bidatsu
| tước vị =
| hình =
Dòng 7:
| ghi chú hình =
| chức vị = [[Thiên hoàng]] thứ 30 của [[Nhật Bản]]
| tại vị = [[30 tháng 4]], [[572]] - [[14 tháng &ndash;9]], [[585]]
| tiền nhiệm = <font color="grey">[[Thiên hoàng Kimmei]]</font>
| kế nhiệm = <font color="blue">[[Thiên hoàng Yōmei]]</font>
Dòng 24:
| sinh =
| mất =
| nơi an táng = ''Kawachi[[Hà noNội ShinagaKi noTrường nakaTrung no o no misasagi''lăng]] (Nara河内磯長中尾陵)
}}
'''Mẫn Đạt Thiên hoàng Bidatsu''' ([[Hán tự]]: 敏達天皇; [[Kana]]: びだつてんのう; [[Romaji]]: ''Bidatsu-tennō''; "Mẫn Đạt Thiên hoàng") ([[538]] – [[14 tháng 9]], [[585]]) là vị [[Thiên hoàng]] thứ 30 của [[Nhật Bản]]<ref name="kunaicho">[[Imperial Household Agency]] (''Kunaichō''): [http://www.kunaicho.go.jp/ryobo/guide/030/index.html 敏達天皇 (30)]</ref> theo [[Danh sách Thiên hoàng]] truyền thống.<ref>Ponsonby-Fane, Richard. (1959). ''The Imperial House of Japan,'' p. 46.</ref> Triều đại của ông kéo dài từ năm [[572]] đến năm [[585]]., tổng 13 năm<ref>Brown, Delmer ''et al.'' (1979). ''Gukanshō,'' pp. 262-263; Titsingh, Isaac. (1834). {{Google books|18oNAAAAIAAJ|''Annales des empereurs du Japon,'' pp. 36-37.|page=36}}</ref>.
 
Tước hiệu khi ấy của ông không phải là tennō''Thiên hoàng'', vì phần lớn các nhà sử học đều tin rằng tước hiệu ấy không xuất hiện cho đến thời [[Thiên hoàng Tenmu|Thiên Vũ Thiên hoàng]] và [[Thiên hoàng Jitō|Tri Thống Thiên hoàng]]. HơnThay nữavào đó, Khâm lẽMinh Thiên hoàng Sumeramikotođương haythời AmenoshitaHơn Shiroshimesunữa, Ōkimi (治天下大王),thể nghĩađược gọi"'''Trị Thiên Hạ Đại Vương."vương''' Thay(治天下大王; vào<sup>Amenoshita đóShiroshimesu Ōkimi</sup>), Khâmhoặc Minh'''Đại Hòa thểĐại đượcvương''' gọi là (ヤマト大和大王/大君) "Yamato Đại Vương/Đại Quân."
 
==PhảCuộc hệđời==
Theo [[Nihon Shoki|Nhật Bản sử kí]], Mẫn Đạt Thiên hoàng có húy là '''Nunakura Futotama-Shiki''' (渟中倉太珠敷, <sup>ぬなくらのふとたましきのみこと</sup>), được lập làm [[Thái tử]] vào năm thứ 15 thời trị vị của cha ông là [[Thiên hoàng Kimmei|Khâm Minh Thiên hoàng]].
Ông là con trai thứ hai của [[Thiên hoàng Kimmei]] và mẹ là con gái của [[Thiên hoàng Senka]] là [[Hoàng hậu Iwahime]].
 
TheoNăm thứ 36, theo lời trăng trối của vuaKhâm cha Kimmei,Minh Thiên hoàng, Thái tử BidatsuNunakura kế thừa và thực hiện việc đàm phán ngoại giao với [[Bách Tế]] cùng canh chừng sự phục hồi của [[Nhậm Na]], phần lớn có sự tiến triển tốt, đồng thời tạo mối quan hệ thân thiện với [[Tân La]], chấp nhận sự cống nạp của Nhậm Na,. ngoài ra, vào năm thứ 6 Thiên hoàng Bidatsu (năm 578) ra chiếu thành lập tập đoàn Miyadaiku (Cung Đại Công) tức công ty Kongō Gumi (Kim Cương Tổ) ngày nay và là doanh nghiệp lâu đời nhất trên thế giới.
Theo các sách ''[[Nihon Shoki|Nhật Bản Thư Kỷ]]'' và ''[[Ngu Quản Sao]]'', Bidatsu có 4 phi tử và 16 người con (6 con trai và 10 con gái).<ref>Brown, p. 262.</ref>
 
Năm thứ 6 thời kì trị vì (năm [[578]]), Mẫn Đạt Thiên hoàng ra chiếu thành lập tập đoàn [[Cung Đại Công]] (宮大工, Miyadaiku), tức công ty [[Kongō Gumi|Kim Cương Tổ]] ngày nay và là [[doanh nghiệp]] lâu đời nhất trên thế giới.
Hoàng hậu đầu tiên của Bidatsu là Hirohime, qua đời trong năm thứ 5 dưới triều đại của ông. Để thay thế, ông lựa một trong các thứ phi của ông là công chúa Nukatabe, phong làm hoàng hậu. Nukatabe là chị em cùng cha khác mẹ của Thiên hoàng Kimmei. Sau đó công chúa nối ngôi hoàng hậu và ngày nay được gọi là [[Thiên hoàng Suiko|Nữ hoàng Suiko]].
 
Những vị đại thần của NhậtMẫn Đạt Thiên hoàng là:
Mặc dù có khá nhiều người con, nhưng không một ai trong số đó trở thành Thiên hoàng.<ref>Ponsonby-Fane, Richard. (1959) ''The Imperial House of Japan,'' p. 46.</ref> Sau khi ông mất, hai người em của ông là [[Thiên hoàng Yōmei]], và [[Thiên hoàng Sushun]] kế vị, và [[Thiên hoàng Suiko]], em gái đồng thời là vợ ông, trước khi cháu ông là [[Thiên hoàng Jomei]] lên ngôi sau này.
* ''[[omi|Ōomi]]'' ("Thần"): [[Soga no Umako]].
* Công chúa Hiro Hime, con gái của hoàng tử Mate no Okinaga; Nữ hoàng năm 572, chết năm 575; có 3 người con:
* ''[[muraji|Ōmuraji]]'' ("Liên"): [[Mononobe no Moriya]].
** Công chúa Sakanobori
 
** Công chúa Uji no Shitsukahi
Dưới thời trị vì của Mẫn Đạt Thiên hoàng Bidatsu, đã xảy ra các cuộc tranh chấp căng thẳng về vấn đề tiếp thu [[phậtPhật giáo|đạo Phật]] tiếp tục từ thời tiên hoàng, một thứ tôn giáo mới truyền từ [[bán đảo Triều Tiên]], đứng đầu nhóm chống đối Phật giáo là thế lực của [[gia tộc Nakatomi]] và tộc trưởng [[Mononobe no Moriya]], đối lập với sự sùng bái tôn giáo mới này là phe do trưởng tộc [[Soga no Umako]] đứng đầu, tộc Soga đã cho xây dựng một ngôi chùa và thờ phụng riêng, sau đó ít lâu một dịch bệnh bùng phát, năm 585 Thiên hoàng thuận theo ý kiến của Mononobe no Moriya quyết định ban bố lệnh cấm đạo Phật, ra lệnh đốt chùa chiền và tượng Phật, vào ngày 15 tháng 8 cùng năm đó, dịch bệnh xảy ra ngày càng nghiêm trọng khiến nhiều người chết dịch, sự tranh chấp để chấp nhận chính thức đạo Phật vẫn tiếp tục trong nhiều năm về sau.
** Hoàng tử Oshisako no Hikohito no Oe, sinh vào năm 556, kết hôn (A) Công chúa Ohomata (Ohotomo), là cô của ông, con gái của Thiên hoàng Kimmei và Soga no Kitashi-Hime, bản thân Hoàng tử có một người con trai và một người con gái;(B) Công chúa Nukate-Hime (chị em cùng cha khác mẹ), có 3 người con; (C) Công chúa Woharida (chị em cùng cha khác mẹ), có một người con trai và một người con gái:
 
*** Con trưởng: Hoàng tử Chinu,sinh vào năm 575, kết hôn với Công chúa Kibitsu-Hime, có một người con trai và một người con gái: Công chúa Takara ([[Thiên hoàng Kōgyoku]]), sinh năm 594, và Hoàng tử Karu ([[Thiên hoàng Kōtoku]])
Năm [[585]], Thiên hoàng thuận theo ý kiến của Mononobe no Moriya quyết định ban bố lệnh cấm đạo Phật, ra lệnh đốt chùa chiền và tượng Phật, vào ngày [[15 tháng 8]] cùng năm đó, dịch bệnh xảy ra ngày càng nghiêm trọng khiến nhiều người chết dịch, sự tranh chấp để chấp nhận chính thức đạo Phật vẫn tiếp tục trong nhiều năm về sau.
*** Công chúa Kuhada
 
*** Hoàng tử Tamura ([[Thiên hoàng Jomei]]), sinh năm 593
Vốn không có niềm tin vào Phật giáo, BidatsuMẫn Đạt Thiên hoàng ham đọc văn chương [[Trung Quốc]].<ref>George Sansom, Sir George Bailey Sansom, ''Japan: A Short Cultural History'', trang 67</ref>. Sau khi mất, ông được chôn cất ở lăng[[Hà ''KawachiNội noKi ShinagaTrường noTrung naka no o no misasagi''lăng]] (河内磯長中尾陵), kofun ''Taishi Nishiyama'' tức ''Ooaza taishi''nay ở thị trấn [[Taishi]], quận [[Minami Kawachi]], phủ [[Ōsaka|Osaka]].
*** Hoàng tử Nakatsu
 
*** Hoàng tử Tara
==Phả hệ==
*** Hoàng tử Yamashiro
Ông là con trai thứ hai của [[Thiên hoàng Kimmei|Khâm Minh Thiên hoàng]], mẹ là Hoàng hậu [[Thạch Cơ hoàng nữ]] (石姬皇女; いしひめのひめみこ), con gái [[Thiên hoàng Senka|Tuyên Hóa Thiên hoàng]] và [[Tachibana no Nakatsu]].
*** Công chúa Kasanuhi
* Ominako no Iratsume (Kusu Kimi no Iratsuko), con gái của Kasuga no Nakatsu Kimi no Omi; Thứ phi; có 4 người con:
** Hoàng tử Naniha
** Hoàng tử Kasuga
** Công chúa Kuwada
** Hoàng tử Ohomata
* Unako no Otoshi (Wo-Umako no Iratsume), con gái của Ohoka no Obito no Okuma; Thứ phi; có 2 người con:
** Công chúa Futohime (Công chúa Sakurawi)
** Công chúa Nukate Hime (Công chúa Takara or Tamura), sinh vào năm 570, kết hôn với anh em họ là Hoàng tử Oshisako no Hikohito no Oe
* Công chúa Nukatabe, sinh năm 553, chết năm 628; con gái của Thiên hoàng Kimmei và Soga no Kitashi hime; Hoàng phi; Hoàng hậu năm 576,(Thiên hoàng Suikō); có 7 người con:
** Công chúa Uji no Shitsukahi (Uji no Kahitako), sinh vào năm 570, kết hôn với Thái tử Shōtoku, son of [[Thiên hoàng Yōmei]] and Hoàng hậu Anahobe
** Hoàng tử Takeda
** Công chúa Woharida, sinh vào năm 572, kết hôn với anh em họ là Oshisako no Hikohito no Oe
** Công chúa Umori (Karu no Mori)
** Hoàng tử Wohari
** Công chúa Tame, kết hôn với cháu trai là Thiên hoàng Jomei
** Công chúa Sakurawi no Yumihari
 
Theo các sách ''[[Nihon Shoki|Nhật Bản Thư Kỷ]]'' và ''[[Ngu Quản Sao]]'', BidatsuMẫn Đạt Thiên hoàng có 4 phi tử và 16 người con, (6 conhoàng traitử và 10 conhoàng gái).nữ<ref>Brown, p. 262.</ref>.
==Các sự kiện trong đời Bidatsu==
Theo lời trăng trối của vua cha Kimmei, Thiên hoàng Bidatsu kế thừa và thực hiện việc đàm phán ngoại giao với [[Bách Tế]] cùng canh chừng sự phục hồi của [[Nhậm Na]], phần lớn có sự tiến triển tốt, đồng thời tạo mối quan hệ thân thiện với [[Tân La]], chấp nhận sự cống nạp của Nhậm Na, ngoài ra, vào năm thứ 6 Thiên hoàng Bidatsu (năm 578) ra chiếu thành lập tập đoàn Miyadaiku (Cung Đại Công) tức công ty Kongō Gumi (Kim Cương Tổ) ngày nay và là doanh nghiệp lâu đời nhất trên thế giới.
 
Hoàng hậu đầu tiên của Bidatsu là [[Hirohime|Quảng Cơ]] (廣姬), qua đời trong năm thứ 5 dưới triều đại của ông. Để thay thế, ông lựa một trong các thứ phi của ông là công[[Công chúa Nukatabe|Ngạch Điền Bộ hoàng nữ]] (額田部皇女), phong làm hoàng[[Hoàng hậu]]. NukatabeNgạch Điền Bộ hoàng nữ vốnchịcon gái thứ của Khâm Minh Thiên hoàng, theo vai vế là em cùng cha khác mẹ của Mẫn Đạt Thiên hoàng Kimmei. Sau đó, côngHoàng chúanữ nối ngôi hoàngHoàng hậu và ngày nay được gọi là [[Thiên hoàng Suiko|NữThôi hoàngCổ SuikoThiên hoàng]].
Những vị đại thần của Nhật hoàng là:
* ''[[omi|Ōomi]]'' ("Thần"): Soga no Umako.
* ''[[muraji|Ōmuraji]]'' ("Liên"): Mononobe no Moriya.
 
Mặc dù có khá nhiều người con, nhưng không một ai trong số đó trở thành Thiên hoàng.<ref>Ponsonby-Fane, Richard. (1959) ''The Imperial House of Japan,'' p. 46.</ref>. Sau khi ông mất, hai người em của ông là [[Thiên hoàng Yōmei]],|Dụng Minh [[Thiên hoàng Sushun]] kế vị, và [[Thiên hoàng Suiko]],Sushun|Sùng emTuấn gái đồng thời là vợ ông, trước khi cháu ông là [[Thiên hoàng Jomei]] lênkế ngôi sau nàyvị.
Dưới thời trị vì của Thiên hoàng Bidatsu đã xảy ra các cuộc tranh chấp căng thẳng về vấn đề tiếp thu [[phật giáo|đạo Phật]] tiếp tục từ thời tiên hoàng, một thứ tôn giáo mới truyền từ [[bán đảo Triều Tiên]], đứng đầu nhóm chống đối Phật giáo là thế lực của [[gia tộc Nakatomi]] và tộc trưởng [[Mononobe no Moriya]], đối lập với sự sùng bái tôn giáo mới này là phe do trưởng tộc [[Soga no Umako]] đứng đầu, tộc Soga đã cho xây dựng một ngôi chùa và thờ phụng riêng, sau đó ít lâu một dịch bệnh bùng phát, năm 585 Thiên hoàng thuận theo ý kiến của Mononobe no Moriya quyết định ban bố lệnh cấm đạo Phật, ra lệnh đốt chùa chiền và tượng Phật, vào ngày 15 tháng 8 cùng năm đó, dịch bệnh xảy ra ngày càng nghiêm trọng khiến nhiều người chết dịch, sự tranh chấp để chấp nhận chính thức đạo Phật vẫn tiếp tục trong nhiều năm về sau.
 
* [[Hoàng hậu]]: [[Công chúa HiroHirohime|Quảng HimeCơ]] (廣姬, ひろひめ), con gái của hoàngHoàng tử [[Mate no Okinaga]] (息長真手王); NữHoàng hoànghậu năm 572, chếtmất năm 575; có 3 người con:
Vốn không có niềm tin vào Phật giáo, Bidatsu ham đọc văn chương [[Trung Quốc]].<ref>George Sansom, Sir George Bailey Sansom, ''Japan: A Short Cultural History'', trang 67</ref> Sau khi mất, ông được chôn cất ở lăng ''Kawachi no Shinaga no naka no o no misasagi'' (ở kofun ''Taishi Nishiyama'' tức ''Ooaza taishi'' ở thị trấn [[Taishi]], quận [[Minami Kawachi]], phủ [[Ōsaka|Osaka]].
** Hoàng nữ [[Sakanobori]], ''Nghịch Đăng hoàng nữ'' (逆登皇女, さかのぼりのひめみこ).
** Hoàng nữ [[Uji no Shitsukahi]], ''Thố Đạo hoàng nữ'' (菟道皇女, うじのひめみこ).
** Hoàng tử [[Oshisako no Hikohito no Oe]] (押坂彦人大兄皇子, おしさかのひこひとのおおえのみこ), sinh vào năm 556, kết hôn với [[Khang Thủ Cơ hoàng nữ]] (糠手姫皇女), là em gái của ông, con gái của Mẫn Đạt Thiên hoàng và Thái nữ [[Thố Danh Tử]] (菟名子). Vợ thứ là [[Tiểu Khẩn Điền hoàng nữ]] (小墾田皇女), chị em cùng cha khác mẹ, mẹ là [[Thiên hoàng Suiko|Ngạch Điền Bộ hoàng nữ]]. Thứ nữa là [[Diên Tỉnh Cung Trương hoàng nữ]] (桜井弓張皇女), chị em cùng cha khác mẹ và là em ruột cùng mẹ với Tiểu Khẩn Điền hoàng nữ. Một thứ thiếp là [[Đại Bảo Vương]] (大俣王). Hoàng tử có 7 người con gồm:
*** Con trưởng: HoàngVương tử [[Chinu]] (茅渟王, ちぬのみこ), sinh vào năm 575, kết hôn với Công[[Cát chúaBị Kibitsu-HimeCơ vương]] (吉備姫王), có một người con trai và một người con gái: Công chúa Takara ([[Thiên hoàng Kōgyoku|Bảo hoàng nữ]] (宝皇女), sinh năm 594,Hoàng tử Karu ([[Thiên hoàng Kōtoku|Kinh hoàng tử]] (輕皇子).
*** Vương tử '''Tamura''' (田村王, たむらのみこ), sau là [[Thiên hoàng Jomei|Thư Minh Thiên hoàng]].
* Hoàng hậu: [[Thiên hoàng Suiko|Ngạch Điền Bộ hoàng nữ]], con gái của [[Thiên hoàng Kimmei|Khâm Minh Thiên hoàng]] và [[Kiên Diêm viện]] (堅鹽媛, きたしひめ); có 7 người con:
**Hoàng nữ [[Uji no Shitsukahi]], ''Thố Đạo Bối Sao hoàng nữ'' (菟道貝鮹皇女, うじのかいたこのひめみこ), sinh vào năm 570, kết hôn với [[Thái tử Shōtoku|Thánh Đức Thái tử]], con trai của [[Thiên hoàng Yōmei|Dụng Minh Thiên hoàng]].
**Hoàng tử [[Takeda]] (竹田皇子, たけだのみこ).
** CôngHoàng chúanữ [[Woharida]], ''Tiểu Khẩn Điền hoàng nữ'' (小墾田皇女, おはりたのひめみこ), sinh vào năm 572, kết hôn với anh em họcùng cha khác mẹ[[Oshisako no Hikohito no Oe]].
**Hoàng nữ [[Karu no Mori]], ''Lô Tư Thủ hoàng nữ'' (鸕鶿守皇女, うもりのひめみこ).
**Hoàng tử [[Katsuragi]] (葛城王, かずらきのみこ).
**Hoàng tử [[Wohari]] (尾張皇子, おわりのみこ).
**Hoàng nữ [[Tame]], ''Điền Nhãn hoàng nữ'' (田眼皇女, ためのひめみこ), kết hôn với cháu trai là Dụng Minh Thiên hoàng.
**Hoàng nữ [[Sakurawi no Yumihari]], ''Diên Tỉnh Cung Trương hoàng nữ'', (桜井弓張皇女, さくらいのゆみはりのひめみこ), kết hôn với anh em cùng cha khác mẹ là Oshisako no Hikohito no Oe.
* OminakoPhu nonhân: Iratsume[[Lão (KusuNữ KimiTử]] no(老女子, Iratsukoおみなご), con gái của [[Kasuga no Nakatsu Kimi no Omi; Thứ phi]]; có 4 người con:
** Hoàng tử [[Naniha]] (難波皇子, なにわのみこ).
** Hoàng tử [[Kasuga]] (春日皇子, かすがのみこ).
** Hoàng nữ [[Kuwada]], ''Tang Điền hoàng nữ'' (桑田皇女, くわたのひめみこ).
** Hoàng tử [[Ohomata]] (大派皇子, おおまたのみこ).
* UnakoThái nonữ: [[Thổ Danh OtoshiTử]] (Wo-Umako菟名子, no Iratsumeうなこ), con gái của [[Ohoka no Obito no Okuma; Thứ phi]]; có 2 người con:
** Hoàng nữ [[Futohime]], ''Thái Cơ hoàng nữ'' (太姫皇女, ふとひめのみこ).
** CôngHoàng chúanữ Nukate[[Nukatehime]], Hime''Khang (CôngThủ chúa Takarahoàng ornữ'' Tamura(糠手姫皇女, ぬかでひめのみこ), sinh vào năm 570, kết hôn với anh em họcùng cha khác mẹ là Hoàng tử [[Oshisako no Hikohito no Oe]].
 
==Chú thích==