Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cain và Abel”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Hama208 (thảo luận | đóng góp)
n Hama208 đã đổi Ca-in và A-ben thành Wikipedia:Ca-in và A-ben
Hama208 (thảo luận | đóng góp)
n Hama208 đã đổi Cain và Abel thành Thảo luận:Cain và Abel
Dòng 1:
{{dablink|Các mục từ "Cain" và "Abel" dẫn đến bài này. Xin đọc về các nghĩa khác tại [[Cain (định hướng)]], [[Abel (định hướng)]], hay [[Cain và Abel (định hướng)]].}}
[[Tập tin:Peter_Paul_Rubens_-_Cain_slaying_Abel,_1608-1609.jpg|nhỏ|''Cain giết Abel. Tranh'' của [[Peter Paul Rubens]].]]
[[Tập tin:Cain leadeth abel to death tissot.jpg|240px|nhỏ|Cain dẫn Abel đến cái chết, tranh của [[James Tissot]].]]
Trong các [[tôn giáo Abraham]], '''Cain và Abel''' (phiên âm tiếng Việt: Ca-in, A-ben; tiếng Do Thái: הֶבֶל ,קַיִן Qayin, Heḇel; tiếng Ả Rập: قابيل، هابيل‎‎ Qābīl, Hābīl) là hai trong số các con trai của [[Adam và Eva]].<ref><cite class="citation book">Graves, Robert; Patai, Raphael (2014). [https:books.google.com/books?id=4sqWAwAAQBAJ&pg=PT92#v=snippet&q=%22Cain%20and%20Abel%22&f=false ''Hebrew Myths: The Book of Genesis'']. </cite></ref><ref><cite class="citation book">Schwartz, Howard; Loebel-Fried, Caren; Ginsburg, Elliot K. (2004). </cite></ref> Họ là nguồn cung cấp thực phẩm cho gia đình; Cain thu hoạch mùa vụ, còn Abel chăn nuôi gia súc. Khi hai người cúng tế lên Chúa, Ngài yêu thích tế phẩm của Abel hơn Cain. Sau đó, Cain giết Abel, phạm tội giết người đầu tiên. Chúa đày ải Cain, nhưng sau đó đã giảm nhẹ hình phạt khi Cain phàn nàn rằng hình phạt đầu tiên của mình quá khó khăn. Cain là người đầu tiên được sinh ra, và Abel là người đầu tiên chết đi.
'''Cain''' và '''Abel''' (phiên âm tiếng Việt: ''Ca-in'' và ''A-ben'', hay ''A-bên'', trước đây cũng gọi là ''A-bê-lê'' từ tiếng Ý ''Abele'', {{Lang-he-n|הֶבֶל,קַיִן}} ''Qayin'', ''Hevel'') là hai con trai đầu lòng của [[Adam và Eva]], theo sách [[Sáng Thế Ký]]. Người anh Cain được diễn tả là người trồng hoa màu còn người em Abel là người chăn súc vật. Cain là người đầu tiên được thai nghén sinh ra còn Abel là người đầu tiên chết đi. Cain gây nên cái chết đầu tiên trong nhân loại với việc giết em trai mình. Các nhà chú giải cổ đại và hiện đại thường diễn giải rằng động cơ ở đây là do ghen tị và tức giận.<ref name="Kim,2001">{{harvnb|Byron|2011|p=11}}: Anglea Y. Kim, "Cain and Abel in the Light of Envy: A Study of the History of the Interpretation of Envy in Genesis 4:1-16," ''JSP'' (2001), p.65-84</ref>
[[Category:Articles containing Hebrew-language text|Category:Articles containing Hebrew-language text]]
[[Category:Articles containing Arabic-language text|Category:Articles containing Arabic-language text]]
 
== Chú thích ==
Động cơ để Cain phạm tội thường được các nhà diễn giải kết luận là sự đố kị và phẫn nộ.<ref name="Kim,20012">[[Cain and Abel#CITEREFByron2011|Byron 2011]]<span>, p.</span>&nbsp;[https://books.google.com/books?id=NnnVmbnE-TcC&pg=PA11#v=onepage&q=Cain%20envy%20Abel%20Kim%20first%20murderer&f=false 11]: Anglea Y. Kim, "Cain and Abel in the Light of Envy: A Study of the History of the Interpretation of Envy in Genesis 4:1-16," ''JSP'' (2001), p.65-84</ref>
{{tham khảo}}
 
== CốtLiên truyệnkết Sách Sáng Thếngoài ==
{{thể loại Commons|Cain và Abel}}
[[Tập tin:Cain_leadeth_abel_to_death_tissot.jpg|nhỏ|''Cain dẫn Abel đến cái chết. Tranh của [[James Tissot.|James Tissot]].'']]
{{sơ khai}}
Phiên bản trong Kinh thánh Hebrew:
 
[[Thể loại:Cain và Abel| ]]
[[Kinh Cựu Ước]] - bản dịch tiếng Hy Lạp trước đó của Kinh Thánh Hebrew, đã cung cấp phiên bản thay thế cho thể thứ bảy:
[[Thể loại:Sách Sáng Thế]]
 
[[Thể loại:Adam và Eva]]
Sau này trong câu chuyện, Chúa có hỏi Cain rằng, "Abel em ngươi đâu?" Cain trả lời, "Tôi không biết. Tôi là người trông nom em tôi sao?"
 
=== Nguồn gốc ===
[[Tập tin:Bouguereau-The_First_Mourning-1888.jpg|phải|nhỏ|''Nỗi đau đầu tiên'' (Adam và Eva thương tiếc cho cái chết của Abel). Tranh sơn dầu của[[ William-Adolphe Bouguereau]]. (1888)]]
Cain và Abel là bản dịch tiếng Anh theo tên Do Thái là ''Qayin'' ([[wiktionary:קין|קין]]<span class="script-hebrew" dir="rtl" style="font-size: 115%; font-family: Alef, 'SBL Hebrew', 'David CLM', 'Frenk Ruehl CLM', 'Hadasim CLM', Shofar, David, 'Noto Sans Hebrew', 'Ezra SIL', 'Ezra SIL SR', FreeSerif, 'Times New Roman', FreeSans, Arial;"></span>) và ''Hevel'' ([[wiktionary:הבל|הבל]]<span class="script-hebrew" dir="rtl" style="font-size: 115%; font-family: Alef, 'SBL Hebrew', 'David CLM', 'Frenk Ruehl CLM', 'Hadasim CLM', Shofar, David, 'Noto Sans Hebrew', 'Ezra SIL', 'Ezra SIL SR', FreeSerif, 'Times New Roman', FreeSans, Arial;"></span>). Trong văn bản gốc không có nguyên âm. Người ta cho rằng từ nguyên trong tên của hai người có thể là lối chơi chữ theo vai trò của họ trong Sách Sáng Thế. ''Abel'' được cho là bắt nguồn từ một từ được tái thiết lập có ý nghĩa là "người chăn bò", cùng với từ cùng gốc ''ibil'' trong tiếng Ả Rập đương thời'','' đặc biệt dùng để chỉ "lạc đà". Còn ''Cain ''được cho là từ'' ''cùng gốc với từ ''qyn - tiếng miền Nam Ả Rập giữa Thiên niên kỷ 1 TCN,'' có nghĩa là "thợ rèn".<ref>Richard S. Hess, ''Studies in the Personal Names of Genesis 1–11'', pp. 24–25. </ref> Theo giả thuyết này, cái tên sẽ diễn tả được vai trò của họ. Abel thì chăn nuôi gia súc, còn Cain làm nông, song song với tên Adam ("đàn ông" אדם) và Eva ("người trao cuộc sống" חוה ''Chavah'').
 
Bản sao lâu đời nhất được biết đến trong những câu chuyện Kinh Thánh là từ [[Các Cuộn Sách Biển Chết]], vào những ngày của thế kỷ đầu trước Công Nguyên.<ref>(4QGen<sup>b</sup> = 4Q242) The Dead Sea Scrolls were inspected using [[Tia hồng ngoại|infra-red]] photography and published by Jim R Davila as part of his doctoral dissertation in 1988. </ref><ref>[http://paleojudaica.blogspot.com/2003_07_20_archive.html PaeleoJudaica], Davila's blog post [search for 4QGenb].</ref> Cain và Abel cũng xuất hiện trong một số văn bản khác,<ref>Jubilees 4:31; Patriarchs, Benjamin 7; Enoch 22:7.</ref> và câu chuyện là chủ đề của nhiều diễn giải khác nhau.<ref>[[Irênê|Irenaeus]], ''Adversus Haereses'' 1:7:5 (''c''. 180) describes (unfavourably) a [[Thuyết ngộ đạo|Gnostic]] interpretation. </ref> Abel - nạn nhân của vụ giết người đầu tiên, đôi khi được xem như là những người đầu tiên [[tử vì đạo]];<ref>Notably by [[Giê-su|Jesus]] of Nazareth as quoted by <span class="nourlexpansion nowrap">[http://www.biblegateway.com/passage/?search=Matthew+23%3A35&version=NRSV Matthew 23:35]</span><span class="nourlexpansion nowrap"></span> (mid 1st century), "The blood of righteous Abel," in a reference to many martyrs.</ref> trong khi Cain - tên sát nhân đầu tiên, đôi khi được coi là tổ tiên của [[cái ác]].<ref>Pirke De-Rabbi Eliezer 21 (''c''. 833) and others.</ref> Một số học giả cho rằng các đoạn Kinh Thánh có thể được dựa trên câu chuyện của nền văn minh cổ [[Sumer]] - câu chuyện đại diện cho những xung đột giữa dân du mục và nông dân định cư.<ref>Transliteration of original language version: [http://etcsl.orinst.ox.ac.uk/cgi-bin/etcsl.cgi?text=c.4.08.33&display=Crit&charenc=gcirc&lineid=c40833.40#c40833.40 Dumuzid and Enkimdu] at ''Electronic Text Corpus of Sumerian Literature'' (ETCSL) founded by Jeremy Allen Black from [[Đại học Oxford|Oxford University]]. </ref> Các học giả đương thời thường xem những câu chuyện của Adam và Eve với Cain và Abel là về sự phát triển của nền văn minh trong thời đại nông nghiệp, không phải về sự khởi đầu của nhân loại, mà là khi con người lần đầu tiên học về nông nghiệp, thay thế cho việc [[Săn bắt và hái lượm|săn bắn hái lượm]].<span class="mw-ref" id="cite_ref-FOOTNOTEKugel199854-57_15-0" rel="dc:references">[[#cite_note-FOOTNOTEKugel199854-57-15|<span class="mw-reflink-text"><nowiki>[15]</nowiki></span>]]</span><span class="mw-ref" id="cite_ref-FOOTNOTEKugel199854-57_15-0" rel="dc:references"></span>
 
=== Cain ===
Dựa theo [[Sách Sáng Thế]], Cain (tiếng Do Thái<span>: </span>קַיִן
[[Category:Articles containing Hebrew-language text|Category:Articles containing Hebrew-language text]]
, ''Qayin''; [[tiếng Hy Lạp Koine]]: <span lang="grc">Κάιν</span>
[[Category:Articles containing Ancient Greek-language text|Category:Articles containing Ancient Greek-language text]]
, ''Ka-in'';<ref>Novum Testamentum Graece (NA27): <span class="nourlexpansion nowrap">[http://www.biblegateway.com/passage/?search=Hebrews+11%3A4&version=NRSV Hebrews 11:4]</span><span class="nourlexpansion nowrap"></span>, <span class="nourlexpansion nowrap">[http://www.biblegateway.com/passage/?search=1John+3%3A12&version=NRSV 1John 3:12]</span><span class="nourlexpansion nowrap"></span>, <span class="nourlexpansion nowrap">[http://www.biblegateway.com/passage/?search=Jude+1%3A11&version=NRSV Jude 1:11]</span><span class="nourlexpansion nowrap"></span></ref> phiên bản Ethiopia: ''Qayen; tiếng'' Ả Rập&#x3A;<span> </span><span dir="rtl" lang="ar">'''[[wiktionary:قابيل|قابيل]]'''</span>
[[Category:Articles containing Arabic-language text|Category:Articles containing Arabic-language text]]
, Qābīl) là người con cả của [[Eva|Eve]].<span class="mw-ref" id="cite_ref-FOOTNOTEByron201111.2C_12.3A_.5Bhttp.3A.2F.2Ftools.wmflabs.org.2Fbibleversefinder2.2F.3Fbook.3DGenesis.26verse.3D4.3A1.26src.3DHE_Genesis_4.3A1.5D_18-0" rel="dc:references">[[#cite_note-FOOTNOTEByron201111.2C_12.3A_.5Bhttp.3A.2F.2Ftools.wmflabs.org.2Fbibleversefinder2.2F.3Fbook.3DGenesis.26verse.3D4.3A1.26src.3DHE_Genesis_4.3A1.5D-18]]</span><span class="mw-ref" id="cite_ref-FOOTNOTEByron201111.2C_12.3A_.5Bhttp.3A.2F.2Ftools.wmflabs.org.2Fbibleversefinder2.2F.3Fbook.3DGenesis.26verse.3D4.3A1.26src.3DHE_Genesis_4.3A1.5D_18-0" rel="dc:references"></span> Hắn là tên sát nhân đầu tiên, và cũng là người đầu tiên bị nguyền rủa.
<span class="mw-ref" id="cite_ref-FOOTNOTEByron201193_19-0" rel="dc:references">[[#cite_note-FOOTNOTEByron201193-19|<span class="mw-reflink-text"><nowiki>[19]</nowiki></span>]]</span><span class="mw-ref" id="cite_ref-FOOTNOTEByron201193_19-0" rel="dc:references"></span>
 
<span class="cx-segment" data-segmentid="172">Theo ''Sáng Thế 4:1-16'', Cain xảo trá giết chết người em trai của mình - Abel, rồi nói dối với Chúa dẫn đến việc bị nguyền rủa cho đánh dấu đến hết đời.<span class="mw-ref" id="cite_ref-FOOTNOTEByron201193_19-1" rel="dc:references">[[#cite_note-FOOTNOTEByron201193-19]]</span><span class="mw-ref" id="cite_ref-FOOTNOTEByron201193_19-1" rel="dc:references"></span> Với lời nguyền mặt đất bị nhuốm máu Abel, Cain không còn có thể trồng trọt được nữa.<span class="mw-ref" id="cite_ref-FOOTNOTEByron2011121_20-0" rel="dc:references">[[#cite_note-FOOTNOTEByron2011121-20]]</span><span class="mw-ref" id="cite_ref-FOOTNOTEByron2011121_20-0" rel="dc:references"></span> Chú giải theo cốt truyện Do Thái cho rằng Cain bị trừng phạt như một "kẻ trốn chạy và lang thang".<span class="mw-ref" id="cite_ref-FOOTNOTEByron201197_21-0" rel="dc:references">[[#cite_note-FOOTNOTEByron201197-21]]</span><span class="mw-ref" id="cite_ref-FOOTNOTEByron201197_21-0" rel="dc:references"></span> Chú giải theo cốt truyện [[Septuagint]] thì cho rằng đó là sự "rên rỉ và run rẩy trên mặt đất" đã khiến Cain bị động kinh.<span class="mw-ref" id="cite_ref-FOOTNOTEByron201198_22-0" rel="dc:references">[[#cite_note-FOOTNOTEByron201198-22]]</span><span class="mw-ref" id="cite_ref-FOOTNOTEByron201198_22-0" rel="dc:references"></span> Các bản dịch còn mở rộng lời nguyền của Cain đến tận đời con cháu của hắn, khi mà tất cả đều chết trong trận [[Đại hồng thủy]] như là một sự trừng phạt cho việc làm tuyệt chủng dòng dõi tiềm năng của Abel.<span class="mw-ref" id="cite_ref-FOOTNOTEByron2011122_23-0" rel="dc:references">[[#cite_note-FOOTNOTEByron2011122-23]]</span><span class="mw-ref" id="cite_ref-FOOTNOTEByron2011122_23-0" rel="dc:references"></span> Lời nguyền của Cain liên quan đến sự đánh dấu của Chúa, thường được gọi là[[ dấu ấn của Cain]] (mark of Cain). </span><span class="cx-segment" data-segmentid="183">Dấu ấn này được dùng như lời hứa của Chúa với Cain rằng hắn sẽ được thần linh bảo vệ khỏi sự chết yểu, mục đích chính là để ngăn chặn bất cứ ai giết hắn. </span><span class="cx-segment" data-segmentid="184">Người ta không biết dấu ấn đó là gì, chỉ giả định nó là dấu ấn hữu hình.</span><span class="mw-ref" id="cite_ref-FOOTNOTEByron2011119_24-0" rel="dc:references">[[#cite_note-FOOTNOTEByron2011119-24|<span class="mw-reflink-text"><nowiki>[24]</nowiki></span>]]</span><span class="mw-ref" id="cite_ref-FOOTNOTEByron2011119_24-0" rel="dc:references"></span>
 
Cain cũng được miêu tả như một người xây dựng thành phố, <ref><span class="nourlexpansion nowrap">[http://www.biblegateway.com/passage/?search=Genesis+4%3A17&version=NRSV Genesis 4:17]</span><span class="nourlexpansion nowrap"></span></ref> và là tổ tiên của việc dựng trại chăn gia súc, chơi đàn lia và đàn ống, rèn đồng, rèn sắt.<ref><span class="nourlexpansion nowrap">[http://www.biblegateway.com/passage/?search=Genesis+4%3A19%E2%80%9322&version=NRSV Genesis 4:19–22]</span><span class="nourlexpansion nowrap"></span></ref>
 
Trong [[Tân Ước]], Cain được coi như một ví dụ về sự bất chính chép trong ''John 1. 3:12'' và ''Jude 1:11''. Bản dịch Targum (bản Cựu Ước đã được dịch và thêm lời giải nghĩa), các nguồn tin của thầy giảng (Rabbi), và những suy đoán sau này bổ sung thêm chi tiết gia cảnh cho các con gái của Adam và Eva.<span class="mw-ref" id="cite_ref-FOOTNOTELuttikhuizen2003vii_27-0" rel="dc:references">[[#cite_note-FOOTNOTELuttikhuizen2003vii-27|<span class="mw-reflink-text"><nowiki>[27]</nowiki></span>]]</span><span class="mw-ref" id="cite_ref-FOOTNOTELuttikhuizen2003vii_27-0" rel="dc:references"></span> ''Sáng Thế'' ''4'' giới thiệu người vợ của Cain chính là chị ruột của hắn, một khái niệm đã được chấp nhận trong ít nhất 1800 năm.<span class="mw-ref" id="cite_ref-FOOTNOTEByron20112_28-0" rel="dc:references">[[#cite_note-FOOTNOTEByron20112-28|<span class="mw-reflink-text"><nowiki>[28]</nowiki></span>]]</span><span class="mw-ref" id="cite_ref-FOOTNOTEByron20112_28-0" rel="dc:references"></span> Điều này có thể được thấy trong[[Jubilees 4| ''Jubilees '']]''4 ''với lời kể rằng Cain định cư và kết hôn với người chị [[Awan,|Awan]] - người sinh đứa con trai đầu lòng [[Enoch c|Enoch]] cho hắn,<span class="mw-ref" id="cite_ref-29" rel="dc:references">[[#cite_note-29|<span class="mw-reflink-text"><nowiki>[lower-alpha 1]</nowiki></span>]]</span><span class="mw-ref" id="cite_ref-29" rel="dc:references"></span> xấp xỉ 196 năm sau khi Adam được tạo ra. Cain sau đó đã lập nên thành phố đầu tiên, đặt tên theo con trai cả, xây dựng một ngôi nhà và sống ở đó cho đến khi nó sụp xuống giết chết hắn.<ref><cite class="citation web">[http://jewishencyclopedia.com/articles/3904-cain "Cain"]. </cite></ref>
 
Theo [[Do Thái giáo|Do thái Giáo]], [[Philo,|Philo]], [[Pirke De-Rabbi Eliezer a|Pirke De-Rabbi Eliezer]] và bản dịch Targum [[Pseudo-Jonathan a|Pseudo-Jonathan]] khẳng định rằng Adam không phải là cha của Cain. Đúng hơn, giả thuyết cho rằng Eva ngoại tình và bị quyến rũ bởi [[Sammael,|Sammael]] - <span class="mw-ref" id="cite_ref-FOOTNOTEByron201117.3A_.22And_Adam_knew_about_his_wife_Eve_that_she_had_conceived_from_Sammael.22_.E2.80.93_''.5B.5BTargum_Pseudo-Jonathan.7CTg.Ps.-J..5D.5D''.3A_Gen.4.3A1.2C_Trans._by_Byron_31-0" rel="dc:references">[[#cite_note-FOOTNOTEByron201117.3A_.22And_Adam_knew_about_his_wife_Eve_that_she_had_conceived_from_Sammael.22_.E2.80.93_''.5B.5BTargum_Pseudo-Jonathan.7CTg.Ps.-J..5D.5D''.3A_Gen.4.3A1.2C_Trans._by_Byron-31|<span class="mw-reflink-text"><nowiki>[30]</nowiki></span>]]</span><span class="mw-ref" id="cite_ref-FOOTNOTEByron201117.3A_.22And_Adam_knew_about_his_wife_Eve_that_she_had_conceived_from_Sammael.22_.E2.80.93_''.5B.5BTargum_Pseudo-Jonathan.7CTg.Ps.-J..5D.5D''.3A_Gen.4.3A1.2C_Trans._by_Byron_31-0" rel="dc:references"></span><span class="mw-ref" id="cite_ref-FOOTNOTEByron201117.3A_.22(Sammael)_riding_on_the_serpent_came_to_her_and_she_conceived_.5BCain.5D.22_-_''.5B.5BPirke_De-Rabbi_Eliezer.7CPirqe_R._L._21.5D.5D''.2C_Trans._by_Friedlander_32-0" rel="dc:references">[[#cite_note-FOOTNOTEByron201117.3A_.22(Sammael)_riding_on_the_serpent_came_to_her_and_she_conceived_.5BCain.5D.22_-_''.5B.5BPirke_De-Rabbi_Eliezer.7CPirqe_R._L._21.5D.5D''.2C_Trans._by_Friedlander-32|<span class="mw-reflink-text"><nowiki>[31]</nowiki></span>]]</span><span class="mw-ref" id="cite_ref-FOOTNOTEByron201117.3A_.22(Sammael)_riding_on_the_serpent_came_to_her_and_she_conceived_.5BCain.5D.22_-_''.5B.5BPirke_De-Rabbi_Eliezer.7CPirqe_R._L._21.5D.5D''.2C_Trans._by_Friedlander_32-0" rel="dc:references"></span> con rắn<span class="mw-ref" id="cite_ref-FOOTNOTEByron201117.3A_.22First_adultery_came_into_being.2C_afterward_murder._And_he_.5BCain.5D_was_begotten_into_adultery.2C_for_he_was_the_child_of_the_serpent..22_.E2.80.93_''.5B.5BPhilo.7CGos.Phil..5D.5D''_61.3A5.E2.80.9310.2C_Trans._by_Isenberg_33-0" rel="dc:references">[[#cite_note-FOOTNOTEByron201117.3A_.22First_adultery_came_into_being.2C_afterward_murder._And_he_.5BCain.5D_was_begotten_into_adultery.2C_for_he_was_the_child_of_the_serpent..22_.E2.80.93_''.5B.5BPhilo.7CGos.Phil..5D.5D''_61.3A5.E2.80.9310.2C_Trans._by_Isenberg-33|<span class="mw-reflink-text"><nowiki>[32]</nowiki></span>]]</span><span class="mw-ref" id="cite_ref-FOOTNOTEByron201117.3A_.22First_adultery_came_into_being.2C_afterward_murder._And_he_.5BCain.5D_was_begotten_into_adultery.2C_for_he_was_the_child_of_the_serpent..22_.E2.80.93_''.5B.5BPhilo.7CGos.Phil..5D.5D''_61.3A5.E2.80.9310.2C_Trans._by_Isenberg_33-0" rel="dc:references"></span> (''nahash'', tiếng Do Thái<span>: </span>נחש
[[Category:Articles containing Hebrew-language text|Category:Articles containing Hebrew-language text]]
) trong [[Vườn Eden|Vườn Địa Đàng]],<ref>Louis Ginzberg, [https://books.google.com/books?id=Jv-pv47G5ZsC&pg=PA75#v=onepage&q=&f=false ''The Legends of the Jews'', Vol.1], Johns Hopkins University Press, 1998, ISBN 0-8018-5890-9, p.105–09</ref> hoặc bởi chính [[Quỷ sứ.|quỷ sứ]].<span class="mw-ref" id="cite_ref-FOOTNOTELuttikhuizen2003vii_27-1" rel="dc:references">[[#cite_note-FOOTNOTELuttikhuizen2003vii-27|<span class="mw-reflink-text"><nowiki>[27]</nowiki></span>]]</span><span class="mw-ref" id="cite_ref-FOOTNOTELuttikhuizen2003vii_27-1" rel="dc:references"></span> Chú giải của Cơ đốc giáo về "quỷ sứ" trong ''John 1. 3:10-12''<span class="nourlexpansion nowrap"></span> đã dẫn đến việc các nhà bình luận, chẳng hạn như [[Tertullian,|Tertullian]], cũng đồng ý rằng Cain là đứa con của quỷ<span class="mw-ref" id="cite_ref-FOOTNOTEByron201117.3A_.22Having_been_made_pregnant_by_the_devil_..._she_brought_forth_a_son..22_.E2.80.93_.5B.5BTertullian.5D.5D.2C_''Patience''_5.3A15_35-0" rel="dc:references">[[#cite_note-FOOTNOTEByron201117.3A_.22Having_been_made_pregnant_by_the_devil_..._she_brought_forth_a_son..22_.E2.80.93_.5B.5BTertullian.5D.5D.2C_''Patience''_5.3A15-35|<span class="mw-reflink-text"><nowiki>[34]</nowiki></span>]]</span><span class="mw-ref" id="cite_ref-FOOTNOTEByron201117.3A_.22Having_been_made_pregnant_by_the_devil_..._she_brought_forth_a_son..22_.E2.80.93_.5B.5BTertullian.5D.5D.2C_''Patience''_5.3A15_35-0" rel="dc:references"></span> hoặc [[thiên thần sa ngã]] nào đó. Do đó, theo như một số nhà diễn giải, Cain là nửa người nửa thiên sứ, một trong những [[Nephilim.|Nephilim]]. Chú giải của [[Thuyết ngộ đạo]] trong cuốn[[Apocryphon of John t| Kinh Ngụy Tác Của John]] thì cho rằng Eva bị quyến rũ bởi [[Yaldaboth.|Yaldaboth]]. Mặc dù vậy, trong cuốn [[Hypostasis of the Archons,|Thần Của Các Archon]], Eva bị cưỡng hiếp bởi hai [[Archons.|Archon]].<span class="mw-ref" id="cite_ref-FOOTNOTEByron201115-19_36-0" rel="dc:references">[[#cite_note-FOOTNOTEByron201115-19-36|<span class="mw-reflink-text"><nowiki>[35]</nowiki></span>]]</span><span class="mw-ref" id="cite_ref-FOOTNOTEByron201115-19_36-0" rel="dc:references"></span>
 
Dựa theo cuốn [[Cuộc đời của Adam và Eva|Cuộc đời Của Adam Và Eva]] Cain đã đem về cho mẹ hắn một cây sậy (tiếng Do Thái: ''qaneh'') nên vì thế mà hắn có cái tên ''Qayin'' (Cain). Biểu tượng của việc Cain đem về một cây sậy có thể là dấu hiệu nghề nghiệp của hắn như một người nông dân, cũng như là chú giải về bản chất tiêu cực của hắn. Cain còn được miêu tả là "sáng ngời", phản chiếu hội ngộ đạo của Cain với mặt trời.<span class="mw-ref" id="cite_ref-FOOTNOTEByron201115.2C_16.3A_L.A.E._(''Vita'')_21.3A3.2C_Trans._by_Johnson_37-0" rel="dc:references">[[#cite_note-FOOTNOTEByron201115.2C_16.3A_L.A.E._(''Vita'')_21.3A3.2C_Trans._by_Johnson-37|<span class="mw-reflink-text"><nowiki>[36]</nowiki></span>]]</span><span class="mw-ref" id="cite_ref-FOOTNOTEByron201115.2C_16.3A_L.A.E._(''Vita'')_21.3A3.2C_Trans._by_Johnson_37-0" rel="dc:references"></span>
 
[[Pseudo-Philo,|Pseudo-Philo]] - một bản dịch tiếng Do Thái của thế kỉ đầu Công Nguyên, thuật rằng Cain giết chết em trai của mình năm 15 tuổi. Sau khi bỏ trốn đến [[Vùng Đất Lang Thang]] (Land of Nod), Cain trở thành cha của bốn người con trai: Enoch, Olad, Lizpha và Fosal; và hai con gái: Citha và Maac. Cain qua đời ở tuổi 730, để lại bầy hậu duệ hư hỏng truyền bá cái xấu trên Trái Đất.<ref>''Pseudo-Philo (Biblical Antiquities of Philo)'', chapter 1</ref> Theo [[Book of Jubilees|Cuốn Sách của Jubilees]], Cain giết Abel bằng một hòn đá. Sau đó, Cain chết bởi cùng một công cụ mà hắn dùng với chính em trai của mình. Căn nhà mà Cain xây sụp xuống và hắn bị đá đè chết.<ref>Jubilees 4:31</ref> Một thiên luật đã được trích dẫn sau khi câu chuyện về cái chết của Cain, nói rằng:<blockquote class="">Với cái công cụ mà một người dùng để giết chết đồng loại của mình, anh ta sẽ chết bởi chính thứ đó; Với cái cách mà anh ta làm người kia bị thương, anh ta sẽ nhận lại y như vậy.<ref>Jubilees 4:32</ref></blockquote>Truyện cổ Talmudic có kể rằng, sau khi Cain giết chết em trai, Chúa đã khiến cho đầu của hắn mọc sừng (xem [[Dấu ấn của Cain)|Dấu ấn của Cain]]). Sau đó, Cain bị giết bởi chính tay đứa cháu Lamech - người nhầm tưởng hắn là một con dã thú.<ref>''Legends of the Jews'', Louis Ginzberg – Volume I</ref>
 
=== Abel ===
Dựa theo cốt truyện trong Sách Sáng Thế, Abel (tiếng Do Thái<span>: </span>הֶבֶל
[[Category:Articles containing Hebrew-language text|Category:Articles containing Hebrew-language text]]
, ''Hevel''; tiếng Ả Rập&#x3A; هابيل, ''Hābīl'') là người con trai thứ hai của Eve. Tên của anh trong tiếng Do Thái bao gồm rễ với ba phụ âm giống nhau với ý nghĩa "hơi thở".<ref>[http://studybible.info/strongs/H1893 Strong's H1893]<span> </span>&#x2013;&#x20; with Brown-Driver-Briggs' Hebrew Definitions<span> </span>&#x2013;&#x20; Abel = "breath"<span> </span>&#x2013;&#x20; The same as [http://studybible.info/strongs/H1892 H1892]</ref> [[Julius Wellhausen]] và các học giả theo ông đã đưa ra ý kiến rằng cái tên không hề phụ thuộc vào [[rễ phụ âm]].<ref>Julius Wellhausen, ''Skizzen und Vorarbeiten'', volume 3, (1887), p. 70.</ref> [[Eberhard Schrader]] trước đó đã đưa ra chữ ''ablu'' ("con trai") - [[Tiếng Akkad|Akkadian]] (Phương ngữ Assyria cũ), như là một từ có khả năng là từ nguyên.<ref>Eberhard Schrader, ''Die Keilinschrift und das Alte Testament'', 1872.</ref>
[[Category:Articles containing Arabic-language text|Category:Articles containing Arabic-language text]]
 
Trong Kitô giáo, so sánh đôi khi được thực hiện giữa cái chết của Abel và Chúa Giêsu, Abel do đó được xem là vị thánh tử đạo đầu tiên. Trong ''Matthew 23:35'', Chúa Giêsu nói về Abel như một người "công chính", và Thư gửi tín hữu Do Thái nói rằng "Máu nhỏ lác đác... [nói] mọi việc tốt hơn so với Abel".({{Bibleref2|Hebrews|12:24}}) Máu của Chúa Giêsu được hiểu là mang lòng thương xót; nhưng máu của Abel lại đòi được trả thù (vì lời nguyền và dấu ấn).<ref>For copies of a spectrum of notable translations and commentaries see [http://bible.cc/hebrews/12-24.htm Hebrews 12:24] at the Online Parallel Bible.</ref>
 
Abel được viện dẫn trong các kinh cầu nguyện cho những người hấp hối trong [[Giáo hội Công giáo La Mã]], và sự hy sinh của anh được đề cập trong [[Luật Lệ của Quần Chúng|Luật Lệ Của Quần Chúng]] cùng với [[Abraham]] và [[Melchizedek]]. [[Nghi lễ Alexandria]] tổ chức tưởng niệm anh vào ngày 28 tháng 12.<ref>Holweck, F. G., ''A Biographical Dictionary of the Saints''. </ref>
 
Theo bản dịch Coptic (ngôn ngữ phổ biến trong Giáo hội Ai Cập) của cuốn [[Sách của Adam và Eve|Sách Của Adam Và Eve]] (hồi 2: 1-15), và [[Hang Động Châu Báu Syria]], cơ thể của Abel sau nhiều ngày để tang đã được đặt trong ''Hang động Châu báu'', trước khi mà Adam và Eve, và con cháu dâng lời cầu nguyện của họ. Ngoài ra, dòng dõi [[Seth]] của [[Các thế hệ của Adam]] thề bằng máu của Abel rằng sẽ tách mình khỏi những kẻ bất chính.
 
Trong cuốn ngoại Kinh Thánh [[Sách của Enoch|Sách Của Enoch]] (22:7), linh hồn của Abel được mô tả là đã được bổ nhiệm làm người đứng đầu tử đạo, thiết tha trả thù và phá hủy dòng dõi của Cain. Quan điểm này sau đó được lặp lại trong [[Di Chúc của Abraham|Di Chúc Của Abraham]] (A: 13 / B: 11), nơi Abel đã được nâng lên vị trí là thẩm phán của những linh hồn. 
 
== Gia Phả ==
 
=== Motives ===
Sách Sáng Thế không đưa ra lý do cụ thể cho cái chết của Abel. Các nhà bình luận đương đại đưa ra giả định rằng động cơ là sự ghen tị và tức giận do Thiên Chúa từ chối tế phẩm của Cain, trong khi đó lại chấp nhận của Abel.<ref name="Kim,20012">[[Cain and Abel#CITEREFByron2011|Byron 2011]]<span>, p.</span>&nbsp;[https://books.google.com/books?id=NnnVmbnE-TcC&pg=PA11#v=onepage&q=Cain%20envy%20Abel%20Kim%20first%20murderer&f=false 11]: Anglea Y. Kim, "Cain and Abel in the Light of Envy: A Study of the History of the Interpretation of Envy in Genesis 4:1-16," ''JSP'' (2001), p.65-84</ref> Chú giải trong Thánh Kinh cổ đại, như là [[Midrash]] và [[Xung Đột của Adam và Eve với Satan|Xung Đột Của Adam Và Eve Với Satan]], có ý kiến rằng đằng sau vụ giết người là một điều gì đó hiểm độc hơn.<ref name="Kim,20012">[[Cain and Abel#CITEREFByron2011|Byron 2011]]<span>, p.</span>&nbsp;[https://books.google.com/books?id=NnnVmbnE-TcC&pg=PA11#v=onepage&q=Cain%20envy%20Abel%20Kim%20first%20murderer&f=false 11]: Anglea Y. Kim, "Cain and Abel in the Light of Envy: A Study of the History of the Interpretation of Envy in Genesis 4:1-16," ''JSP'' (2001), p.65-84</ref> Họ bổ sung rằng động cơ liên quan đến nỗi khát khao có được người phụ nữ đẹp nhất. Theo truyền thống Midrashic, Cain và Abel mỗi người đều có cặp chị em sinh đôi để gả cho. Trong Midrash ghi rằng người vợ hứa hôn cho Abel - Aclima, là xinh đẹp hơn cả. Vì Cain sẽ không đồng ý với sự sắp xếp này, Adam gợi ý việc cúng tế để được Chúa ban phước lành. Người nào được Thiên Chúa chúc phúc sẽ được cưới Aclima. Khi Đức Chúa Trời công khai bác bỏ tế phẩm của Cain, Cain giết chết em trai mình trong cơn thịnh nộ và ghen tức.<ref name="brewer"><cite class="citation book">Brewer, E. Cobham (1978). </cite></ref> Các nhà phân tích đã miêu tả mối quan hệ của Cain với em gái mình là mối quan hệ loạn luân.{{Sfn|Byron|2011}}
 
Tuy nhiên, trong [[Thư Tín Đầu của John|Thư Tín Đầu Của John]] lại nói như sau:
 
== Trong Kinh Qur'an ==
[[Tập tin:NabiHabeel02.JPG|phải|nhỏ|Mộ của Abel trong nhà thờ Hồi giáo Nabi Habeel.<br>
]]
Câu chuyện xuất hiện trong Kinh Qur'an, hồi ''Surah 5'', câu ''27-31'':<ref><cite class="citation web">Abel. </cite></ref>
 
Câu chuyện của Cain và Abel đã luôn được sử dụng như một thứ để ngăn cản việc giết người trong truyền thống của người Hồi giáo. [[Abdullah ibn Mas'ud]] cho biết [[Muhammad]] đã nói trong một truyện thánh rằng:
<blockquote class="">"Không có linh hồn oan trái bị giết ngoại trừ một vài gánh nặng rơi xuống vai người con trai của Adam, vì anh ta là người đầu tiên tạo ra thói giết người."<ref>Sahih Bukhari and Sahih Muslim</ref></blockquote>Các học giả Hồi giáo bị chia rẽ về động cơ đằng sau vụ ám sát Abel của Cain, và lý do sâu xa tại sao hai anh em bị buộc phải dâng tế phẩm cho Đức Chúa. Một số học giả tin rằng động cơ của Cain đơn giản là ghen tuông và ham muốn. Cả hai Cain và Abel đều mong được lấy người con gái xinh đẹp của Adam - Aclima (''Aqlimia''' trong tiếng Ả Rập). Để đặt dấu chấm hết cho cuộc tranh chấp giữa hai người, Adam đề xuất rằng mỗi người sẽ dâng tế phẩm lên Chúa. Tế phẩm của người nào được Chúa chấp nhận sẽ được kết hôn với Aclima. Abel - một chàng chăn gia súc quảng đại, dâng lên với Chúa những con cừu béo mộng. Còn Cain - một tên nông dân keo kiệt, chỉ dâng lên một bó cỏ và vài ba hạt giống vô giá trị với hắn. Thiên Chúa chấp nhận tế phẩm của Abel và từ chối Cain, một dấu hiệu cho thấy Abel đúng lý hơn Cain, và do đó xứng đáng có được Aclima. Kết quả là Abel sẽ lấy Aclima. Mặt khác, Cain sẽ phải kết hôn với cô em gái kém xinh đẹp hơn. Bị mù quáng bởi sự giận dữ và ham muốn chiếm đoạt Aclima, Cain đã tìm cách trả thù Abel và bỏ trốn với Aclima.
<ref>''Tafsir al-Qur'an al-adhim'' (Interpretation of the Holy Qur'an), Ibn Kathir – Surat Al-Ma'ida</ref>
 
Theo một truyền thuyết khác, quỷ sứ xuất hiện trước mặt Cain và hướng dẫn hắn làm thế nào để trả thù Abel. "Đập vào đầu Abel bằng một hòn đá và giết cậu ta", quỷ sứ thì thầm với Cain. Sau vụ ám sát, quỷ sứ vội vã chạy tới bên Eva và la làng: "Eva! Cain đã giết chết Abel!". Eva không biết giết người là như thế nào hay cái chết cảm nhận ra sao. Bà bèn hỏi, hoang mang và hoảng sợ, "Khốn cho ngươi! Giết chết là gì?". "Cậu ấy [Abel] không ăn. Cậu ấy không uống. Cậu ấy không cử động. [Đó chính là giết người và cái chết]", quỷ sứ trả lời. Eva sốc khủng khiếp, nước mắt chực trào và bà bắt đầu kêu khóc điên cuồng. Bà chạy đến bên Adam và cố gắng nói cho ông biết những gì đã xảy ra. Tuy vậy, bà không thể nói được vì bà không thể ngừng khóc. Kể từ đó, phụ nữ khóc lóc thảm thiết hễ có người thân qua đời.<ref>Adapted from Ibn Abul-Hatim's narrative in ''Tafsir al-Qur'an al-adhim'' and ''Tafsir al-Tabari'', Surat Al-Ma'ida'</ref> Một truyền thuyết khác kể lại rằng trong khi Cain đang cãi nhau với Abel, quỷ sứ giết chết một con vật bằng một hòn đá trong tầm nhìn của Cain để chỉ hắn ta biết cách để giết Abel.<ref name="ReferenceA">''Tafsir al-Qur'an al-adhim'' and ''Tafsir al-Tabari'', Surat Al Ma'ida</ref>
 
Sau khi chôn cất Abel và trốn khỏi gia đình, Cain kết hôn và có con. Con cháu của Cain đã trở nên trụy lạc và say mê với việc thờ thần lửa. Họ đã chết trong trận Đại Hồng thủy Noah cùng với những tên bạo chúa và những kẻ theo chủ nghĩa hoài nghi.
<ref>''The Beginning and the End'', Ibn Kathir – Volume I</ref>
 
=== Mộ của Abel ===
[[Tập tin:NabiHabeel01.jpg|nhỏ|Lăng Abel trong nhà thờ Hồi giáo Nabi Habeel.<br>
]]
Theo Hồi giáo tín ngưỡng Shi'a, Abel (tiếng Ả Rập: "Habeel") được chôn cất tại nhà thờ Hồi giáo Nabi Habeel, nằm trên dãy núi phía tây của [[Damascus]], gần thung lũng [[Zabadani]], nhìn ra ngôi làng của sông [[Barada]] (Wadi Barada), tại [[Syria]]. Những người Hồi giáo là khách thường xuyên của nhà thờ Hồi giáo này. Nhà thờ Hồi giáo được xây dựng bởi [[Ottoman]] [[Wali]] Ahmad Pasha vào năm 1599.{{Cần chú thích|date=November 2015}}
 
== Chân dung văn hóa và tài liệu tham khảo ==
* 1955: ''[[Phía Đông Vườn Địa Đàng]]'' <ref><cite class="citation web">[http://www.tcm.com/tcmdb/title/16719/East-of-Eden/articles.html "Pop Culture 101: East of Eden"]. </cite></ref>
* 1966: ''[[The Bible: In the Beginning...|Kinh Thánh: Khởi Đầu...]]''
* 2009: ''[[Năm Nhất]]''
* 2011: [https://www.librarything.com/work/11040074/summary Wayward Son], sáng tác bởi Tom Pollack, thừa nhận một câu chuyện tiểu thuyết lịch sử, nơi lời nguyền của Cain bao gồm sự bất tử để hắn có thể chuộc lỗi hàng ngàn năm sau đó.
* 2015: ''[[He Never Died]]''
* Trong bài thơ cổ điển [[Beowulf]], [[Grendel]] quái dị và mẹ của hắn được cho là hậu duệ của Cain.<br><ref name="deVries76"><cite class="citation book">de Vries, Ad (1976). </cite></ref>
* [[Lord Byron]] đã tái viết và kịch tính hóa câu chuyện trong vở kịch Cain, Cain được xem như biểu tượng của tính cách tàn bạo, khiêu khích bởi đạo đức giả và sự giả mộ đạo Abel.<br><ref name="deVries76"><cite class="citation book">de Vries, Ad (1976). </cite></ref>
* Trong [[Thần khúc]] của [[Dante]] (đầu thế kỷ 14), Cain được nhớ đến bởi các linh hồn ở luyện ngục trong Canto XIV (14)<br>
* Khái niệm "bộ râu màu Cain" (Cain trong truyền thuyết được coi là có mái tóc màu đỏ) được sử dụng trong vở [[Những Bà Vợ Vui Vẻ của Windsor|Những Bà Vợ Vui Vẻ Của Windsor]] của [[Shakespeare]] (1602).<ref name="deVries76"><cite class="citation book">de Vries, Ad (1976). </cite></ref>
* [[Charles Baudelaire|Baudelaire]] bày tỏ sự đồng cảm với Cain trong bài thơ "Abel et Cain" trong bộ sưu tập [[Les Fleurs du mal]] (1857), trong đó ông mô tả Cain là đại diện cho tất cả những người bị áp bức trên thế giới. Dòng cuối cùng của bài thơ khuyên nhủ, "Race de CAIN, au ciel monte / Et sur la terre jette Dieu!" ("Dòng giống của Cain, bão tận trời / Rồi cuốn Thiên Chúa xuống Trái Đất!").<br><ref>[http://fleursdumal.org/poem/190 Baudelaire's poem in French with English translations underneath]</ref>
* Bài thơ của [[Victor Hugo]] "La conscience" (1853) thu thập trong bộ [[La Legende des siècles]] (1859, series 1) có Cain là nhân vật chính. Trong đó miêu tả kẻ giết người bỏ trốn cùng với con cái của mình khỏi Con Mắt của Chúa cho đến khi hắn phải giam mình xuống một căn hầm mộ, nhưng trong dòng cuối cùng nổi tiếng, "Con Mắt nằm ở trong ngôi mộ và cố định trên người Cain."<ref>[http://www.gutenberg.org/files/8775/8775-h/8775-h.htm#link2H_4_0134 "Cain"] (tr. </ref> 
* Cuốn tiểu thuyết [[Demian]] (1919) của [[Hermann Hesse]] thảo luận ngắn gọn về câu chuyện từ một quan điểm chính thống, nơi ông gọi nhóm ngộ đạo gọi là giáo phái [[Cainites]].<br>
* Vở [[The Skin of Our Teeth]] (1942) của [[Thornton Wilder]] cho rằng tên thật của Henry Antrobus là Cain và hắn vô tình giết chết người em trai Abel bằng một hòn đá.<br>
* Cuốn tiểu thuyết [[Phía Đông Vườn Địa Đàng]] (1952) của [[John Steinbeck]] mô tả cuộc xung đột giữa hai anh em Cal và Aron dựa trên câu chuyện của Cain và Abel.<br>
* Cuốn tiểu thuyết cuối cùng [[Cain (novel)|Cain]] (2009) của [[José Saramago]] là câu chuyện kể về Cain là một kẻ lang thang.<br>
* Trong cuốn tiểu thuyết [[Hai số phận|Hai Số Phận]] (1979) của [[Jeffrey Archer]], tiêu đề và câu chuyện là vở kịch về hai anh em trong Kinh Thánh.<br>
* Trong cuốn tiểu thuyết bằng hình [[The Sandman (Vertigo)|Người Cát]] của [[Neil Gaiman]], Cain xuất hiện là một người anh trai bất cẩn và muốn giết em trai mình bất kể lúc nào thấy không vui và Abel xuất hiện như một người bị hoang tưởng và hoảng sợ mọi lúc.<br>
* ''Bản opera [[La mort d'Abel]]'' (1810) của [[Rodolphe Kreutzer]].
* Ca sĩ-nhạc sĩ [[Léo Ferré]] phổ bài thơ "Abel et Caïn" của [[Charles Baudelaire]] thành ca khúc trong album ''[[Léo Ferré chante Baudelaire]]'' (1967)
* Ca khúc "Mississippi Half-Step Uptown Toodleloo" nằm trong album [[Wake of the Flood]] (1973) của nhóm [[Grateful Dead]] cho thấy rằng "Cain bắt Abel, lắc xúc xắc nặng nề"<ref><cite class="citation web">[http://artsites.ucsc.edu/GDead/agdl/halfstep.html "The Annotated "Mississippi Halfstep Uptown Toodleloo""]. </cite></ref>
* Bài hát "[[Cain's Blood|Máu Của Cain]]" (1995) của nhóm nhạc [[4 Runner]] sử dụng Cain và Abel như một phép ẩn dụ cho cuộc đấu tranh giữa thiện và ác trong lời bài hát.<br><ref><cite class="citation book">Van Scott, Miriam (1999). </cite></ref>
* Bài hát "Chương Bốn" trong album ''Waking The Fallen'' (2003) của nhóm [[Avenged Sevenfold]].<br><ref><cite class="citation web">[http://www.songfacts.com/detail.php?id=4616 "Chapter Four by Avenged Sevenfold Songfacts"]. </cite></ref>
* "Những đứa con gái của Cain", bản track đầu trong album ''[[Amen & Goodbye]]'' (2016) của nhóm [[Yeasayer]] dùng hình ảnh con cái của Cain cũng như Trận Đại Hồng thủy trong Sách Sáng Thế.<ref>http://www.transversomedia.com/articles/yeasayer-amen-goodbye-new-album-review</ref><div class="reflist" style=" list-style-type: lower-alpha;"></div>
 
== References ==
<div class="reflist columns references-column-width" style="-moz-column-width: 30em; -webkit-column-width: 30em; column-width: 30em; list-style-type: decimal;">
<references /></div>
 
== Đường dẫn bên ngoài ==
* <span class="noviewer">[[File:Commons-logo.svg|thế=|16x16px]]</span><span class="noviewer"></span><span> Phương tiện truyền thông liên quan đến </span>[[c:Category:Cain and Abel|Cain và Abel]] [[Category:Commons category with page title same as on Wikidata|Category:Commons category with page title same as on Wikidata]] <span> tại Commons</span>
* {{Wikisource-inline|list=** [[s:Bible (King James)/Genesis#Chapter 4|Bible (King James) / Genesis 4]] ** [[s:Pearl of Great Price/Moses#Chapter 5|''Book of Moses'', Chapter 5]] in ''Pearl of Great Price'' ** [[s:Cain|Cain]] ** [[s:Abel|Abel]]}}
* {{Bibleref2|Genesis|4|9|Genesis 4 (KJV)}} tại BibleGateway.com
* Câu chuyện của Cain và Abel trong [http://quran.tanyt.info/index.php?lang=en&sura=119#a26 ''Sura Bàn (Al Ma')'']
* [http://www.psyche.com/psyche/lex/qaheen.html Qaheen / Cain và Hevel / Abel]
* [http://www.mechon-mamre.org/p/pt/pt0104.htm Song song voweled tiếng do thái, và anh] (U năm 1917)
* [http://www.chabad.org/library/bible_cdo/aid/8168#showrashi=true Sao trên nguồn gốc, Chương 4], bởi [[Rashi]]
[[Thể loại:Truyền thuyết của các tôn giáo khởi nguồn từ Abraham]]
[[Thể loại:Adam và Eva]]