Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lê Văn Thân”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 1:
{{Tiểu sử quân nhân
| hình=
| tên=
| ngày sinh= '''{{ngày sinh|1932|5|15}}
| nơi sinh= '''[[Hà Đông]], [[Việt Nam]]
| ngày mất= '''{{ngày mất và tuổi|2005|9|26|1932|5|16}}
| nơi mất= '''[[California]], [[Hoa Kỳ]]
|
| thuộc= '''[[Hình: Flag of the South Vietnamese Army.jpg|36px]] [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Quân lực VNCH]]
| năm phục vụ= '''1952-1975
| cấp bậc= '''[[Hình: US-O7 insignia.svg|
| đơn vị= '''[[Hình: Flag of ARVN's Artillery Forces.svg|20px]] [[Pháo binh (Quân lực VNCH)|Binh chủng Pháo binh]]<br/>[[Hình: ARVN 1st Division SSI.svg|20px]] [[Sư đoàn 1 Bộ binh Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Sư đoàn 1 Bộ binh]]<br/>[[Hình:
| chỉ huy= '''[[Hình: Flag of
| công việc khác= '''[[Tỉnh (Việt Nam Cộng hòa)|Tỉnh trưởng]]
}}
'''Lê Văn Thân''' (1932-2005), nguyên là một tướng lĩnh gốc Pháo binh của [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa]], cấp bậc [[Chuẩn tướng]]. Ông xuất thân từ những khóa đầu tiên tại trường Võ bị Quốc gia sau khi
==Tiểu sử & Binh nghiệp==
Ông sinh ngày 15 tháng 5 năm 1932 trong một gia đình trung nông khá giả tại làng Quế Dương, Đan Phượng, Hà Đông, miền Bắc Việt Nam.<ref>
===Quân đội Quốc gia Việt Nam Cộng hòa===
Hàng 27 ⟶ 28:
Giữa năm 1956, sau hơn nửa năm phục vụ Quân đội Việt Nam Cộng hòa ''(cơ cấu mới được cải danh từ Quân đội Quốc gia)'', ông được thăng cấp [[Đại úy]] và được cử làm Tiểu đoàn phó Tiểu đoàn 34 Pháo binh 155 ly tại Đà Nẵng. Đến năm 1958, ông được chuyển sang làm Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 1 Pháo binh, đồn trú tại Huế.
Đầu năm 1960, ông được thăng cấp [[Thiếu tá]] và được cử làm Chỉ huy trưởng Pháo binh Sư đoàn 1 Bộ binh. Đầu tháng 2 năm 1964, sau cuộc [[Cuộc chỉnh lý tại Việt Nam Cộng hòa 1964|Chỉnh lý nội bộ ngày 30 tháng 1]] của tướng [[Nguyễn Khánh]], ông được cử đi du học lớp Chỉ huy Tham mưu cao cấp tại trường Chỉ huy và Tham mưu Fort Leavenworth, thuộc Tiểu bang Kansas, Hoa Kỳ. Tháng 8 cùng năm mãn khóa học về nước, ông được thăng cấp [[Trung tá]]
Tháng 3 năm 1968, ông được bổ nhiệm làm Tỉnh trưởng và Tiểu khu trưởng tỉnh Thừa Thiên kiêm Thị trưởng thị xã Huế thay thế Đại tá Phan Văn Khoa. Ngày Quốc khánh Đệ nhị Cộng hòa 1 tháng 11 cùng năm ông được thăng cấp [[Đại tá]] tại nhiệm.
Hàng 36 ⟶ 37:
==1975==
Sau ngày 30 tháng 4, ông ra trình diện Ủy ban Quân quản Thành phố Sài Gòn, bị bắt đi tù lưu đày cho tới ngày 5 tháng 5 năm 1992 mới được trả tự do.<ref> Tám tướng lĩnh Việt Nam Cộng hòa bị tù lưu đày lâu nhất với thời gian 17 năm:<br/>'''-Cấp Thiếu tướng:'''<br/>-[[Đỗ Kế Giai]] ''(SN 1929, Võ bị Đà Lạt K5. Nguyên Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Biệt động quân Trung ương)''<br/>-[[Trần Bá Di]] ''(SN 1931, Võ bị Đà Lạt K5. Nguyên Chỉ huy trưởng Trung tâm Huấn luyện Quốc gia Quang Trung)''<br/>-[[Lê Minh Đảo]] ''(SN 1933, Võ bị Đà Lạt K10. Nguyên Tư lệnh Sư đoàn 18 Bộ binh)''<br/>'''-Cấp Chuẩn tướng:'''<br/>-[[Lê Văn Thân]]<br/>-[[Trần Quang Khôi]] ''(SN 1930, Võ bị Đà Lạt K6. Nguyên Tư lệnh Lữ đoàn 3 Kỵ binh)''<br/>-[[Phạm Ngọc Sang]] ''(SN 1931, Võ khoa Thủ Đức K1. Nguyên Tư lệnh Sư đoàn 6 Không quân)''<br/>-[[Phạm Duy Tất]] ''(SN 1934. Võ khoa Thủ Đức K4p. Nguyên Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Biệt động quân Quân khu 2)''<br/>-[[Mạch Văn Trường]] ''(SN 1936, Võ bị Đà Lạt K12. Nguyên Tư lệnh Sư đoàn 21 Bộ binh).</ref>
Năm 1993, ông cùng gia đình xuất cảnh theo chương trình "Ra đi có trật tự" diện H.O, do Chính phủ Hoa Kỳ bảo lãnh, sau đó định cư tại Westminster, Tiểu bang California, Hoa kỳ.
Hàng 47 ⟶ 48:
==Chú thích==
▲* -''Xem thêm:
: -[[Danh sách tướng lãnh Việt Nam Cộng hòa cải tạo|Tướng lĩnh Việt Nam Cộng hòa bị tù lưu đày]]
==Tham khảo==
* Trần Ngọc Thống, Hồ Đắc Huân, Lê Đình Thụy (2011). ''Lược sử Quân lực Việt Nam Cộng hòa.
▲{{tham khảo}}
[[Thể loại:Sinh 1932]]
|