Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cain và Abel”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Hama208 (thảo luận | đóng góp)
Hama208 (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
[[Tập tin:Peter_Paul_Rubens_-_Cain_slaying_Abel,_1608-1609.jpg|nhỏ|''Cain giết Abel. Tranh'' của [[Peter Paul Rubens]].]]
Trong các [[tôn giáo Abraham]], '''Cain và Abel''' (phiên âm tiếng Việt: Ca-in, A-ben; tiếng Do Thái: הֶבֶל, ,קַיִן /''Qayin'', ''Heḇel''; tiếng Ả Rập: قابيل، هابيل‎‎قابيل, هابيل/''Qābīl'', ''Hābīl'') là hai trong số các con trai của [[Adam và Eva]].<ref><cite class="citation book">Graves, Robert; Patai, Raphael (2014). [https:books.google.com/books?id=4sqWAwAAQBAJ&pg=PT92#v=snippet&q=%22Cain%20and%20Abel%22&f=false ''Hebrew Myths: The Book of Genesis'']. </cite></ref><ref><cite class="citation book">Schwartz, Howard; Loebel-Fried, Caren; Ginsburg, Elliot K. (2004). </cite></ref> Họ là nguồn cung cấp thực phẩm cho gia đình; Cain thu hoạch mùa vụ, còn Abel chăn nuôi gia súc. Khi hai người cúng tế lên Chúa, Ngài yêu thích tế phẩm của Abel hơn Cain. Sau đó, Cain giết Abel, phạm tội giết người đầu tiên. Chúa đày ải Cain, nhưng sau đó đã giảm nhẹ hình phạt khi Cain phàn nàn rằng hình phạt đầu tiên của mình quá khó khăn. Cain là người đầu tiên được sinh ra, và Abel là người đầu tiên chết đi.
[[Category:Articles containing Hebrew-language text|Category:Articles containing Hebrew-language text]]
[[Category:Articles containing Arabic-language text|Category:Articles containing Arabic-language text]]
Dòng 6:
Động cơ để Cain phạm tội thường được các nhà diễn giải kết luận là sự đố kị và phẫn nộ.<ref name="Kim,20012">[[Cain and Abel#CITEREFByron2011|Byron 2011]]<span>, p.</span>&nbsp;[https://books.google.com/books?id=NnnVmbnE-TcC&pg=PA11#v=onepage&q=Cain%20envy%20Abel%20Kim%20first%20murderer&f=false 11]: Anglea Y. Kim, "Cain and Abel in the Light of Envy: A Study of the History of the Interpretation of Envy in Genesis 4:1-16," ''JSP'' (2001), p.65-84</ref>
 
== Cốt truyện Sách Sáng Thế ==
[[Tập tin:Cain_leadeth_abel_to_death_tissot.jpg|nhỏ|''Cain dẫn Abel đến cái chết. Tranh của [[James Tissot.|James Tissot]].'']]
Phiên bản trong [[Kinh Thánh Hebrew|Kinh thánh Hebrew]]:<blockquote>''<sup>1</sup>Adam thân mật với vợ Eva, rồi bà có thai và sinh ra Cain. Bà nói, "Ta đã có một đứa con trai với sự giúp đỡ của Chúa."''</blockquote><blockquote>''<sup>2</sup>Sau đó, bà hạ sinh thêm một người con trai nữa - Abel. Giờ đây, Abel trở thành một người chăn cừu, còn Cain thì canh tác đất đai. <sup>3</sup>Sau một thời gian, Cain dâng lên Chúa những vật phẩm mà mình thu hoạch được. <sup>4</sup>Và Abel cũng dâng lên một vài lứa sinh đầu của đàn gia súc và mỡ của chúng. Thiên Chúa yêu thích tế phẩm của Abel, <sup>5</sup>nhưng đối với Cain thì Ngài lại không. Cain tức giận và cảm thấy chán nản.''</blockquote><blockquote>''<sup>6</sup>Rồi Chúa mới hỏi Cain, "Tại sao người tức giận? Và tại sao người lại chán nản? <sup>7</sup>Nếu người làm điều đúng, chẳng phải sẽ được chấp nhận? Nhưng nếu người làm điều không đúng, tỗi lội sẽ rình rập trước cửa. Nó mong chờ ngươi, nhưng ngươi phải làm chủ nó."''</blockquote><blockquote>''<sup>8</sup>Cain nói với em trai Abel, "Chúng ta ra đồng thôi."''</blockquote><blockquote>''Và khi họ đang ở ngoài đồng, Cain đã tấn công và giết chết người em trai Abel của mình.''</blockquote><blockquote>— Sáng Thế 4:1–8 ([[Holman Christian Standard Bible]])</blockquote>[[Kinh Cựu Ước]] - bản dịch tiếng Hy Lạp trước đó của Kinh Thánh Hebrew, đã cung cấp phiên bảndùng thay thế cho câu thứ bảy7 như sau:<blockquote>''Nếu ngươi đúng đắn dâng tế lễ, nhưng không đúng đắn phân chia, chẳng phải ngươi đã phạm lỗi? Hãy bình tĩnh; với ngươi cậu ta sẽ quy phục, và ngươi sẽ chỉ dẫn cậu ấy.''</blockquote>Sau này trong câu chuyện, Chúa có hỏi Cain rằng, "Abel em ngươi đâu?" Cain trả lời, "Tôi không biết. Tôi là người trông nom em tôi sao?"<blockquote>''Rồi Ngài nói, "Ngươi đã làm gì? Tiếng máu của em ngươi than khóc với ta từ mặt đất. Giờ đây ngươi sẽ bị nguyền rủa bởi mặt đất, nơi mà chúng mở miệng để hút lấy máu em ngươi từ tay ngươi. Khi người làmcanh việctác trên mặt đất sẽ không còn sinh lợithu được nữasản phẩm. Ngươi sẽ là kẻ lang thang và vô định trên mặt đất này."'' — Sáng Thế 4:10–12</blockquote>
 
=== Nguồn gốc ===
[[Tập tin:Bouguereau-The_First_Mourning-1888.jpg|phải|nhỏ|''Nỗi đau đầu tiên'' (Adam và Eva thương tiếc cho cái chết của Abel). Tranh sơn dầu của[[ William-Adolphe Bouguereau]]. (1888)]]
Cain và Abel là bản dịch tiếng Anh theo tên Do Thái là ''Qayin''  ([[wiktionary:קין|קין]]) và ''Hevel'' (הבל).<span class="script-hebrew" dir="rtl" style="font-size: 115%; font-family: Alef, 'SBL Hebrew', 'David CLM', 'Frenk Ruehl CLM', 'Hadasim CLM', Shofar, David, 'Noto Sans Hebrew', 'Ezra SIL', 'Ezra SIL SR', FreeSerif, 'Times New Roman', FreeSans, Arial;"></span>) và ''Hevel'' ([[wiktionary:הבל|הבל]]<span class="script-hebrew" dir="rtl" style="font-size: 115%; font-family: Alef, 'SBL Hebrew', 'David CLM', 'Frenk Ruehl CLM', 'Hadasim CLM', Shofar, David, 'Noto Sans Hebrew', 'Ezra SIL', 'Ezra SIL SR', FreeSerif, 'Times New Roman', FreeSans, Arial;"></span>). Trong văn bản gốc không có nguyên âm. Người ta cho rằng từ nguyên trong tên của hai người có thể là lối chơi chữ theo vai trò của họ trong Sách Sáng Thế. ''Abel'' được cho là bắt nguồn từ một từ được tái thiết lập có ý nghĩa là "người chăn bò", cùng với từ cùng gốc ''ibil'' trong tiếng Ả Rập đương thời'','' đặc biệt dùng để chỉ "lạc đà". Còn ''Cain ''được cho là từ'' ''cùng gốc với từ ''qyn - tiếng miền Nam Ả Rập giữa Thiên niên kỷ 1 TCN,'' có nghĩa là "thợ rèn".<ref>Richard S. Hess, ''Studies in the Personal Names of Genesis 1–11'', pp. 24–25. </ref> Theo giả thuyết này, cái tên sẽ diễn tả được vai trò của họ. Abel thì chăn nuôi gia súc, còn Cain làm nông, song song với tên Adam ("đàn ông", אדם) và Eva ("người trao cuộc sống", חוה /''Chavah'').
 
Bản sao lâu đời nhất được biết đến trong những câu chuyện Kinh Thánh là từ [[Các Cuộn Sách Biển Chết]], vào những ngày của thế kỷ đầu trước Công Nguyên.<ref>(4QGen<sup>b</sup> = 4Q242) The Dead Sea Scrolls were inspected using [[Tia hồng ngoại|infra-red]] photography and published by Jim R Davila as part of his doctoral dissertation in 1988. </ref><ref>[http://paleojudaica.blogspot.com/2003_07_20_archive.html PaeleoJudaica], Davila's blog post [search for 4QGenb].</ref> Cain và Abel cũng xuất hiện trong một số văn bản khác,<ref>Jubilees 4:31; Patriarchs, Benjamin 7; Enoch 22:7.</ref> và câu chuyện là chủ đề của nhiều diễn giải khác nhau.<ref>[[Irênê|Irenaeus]], ''Adversus Haereses'' 1:7:5 (''c''. 180) describes (unfavourably) a [[Thuyết ngộ đạo|Gnostic]] interpretation. </ref> Abel - nạn nhân của vụ giết người đầu tiên, đôi khi được xem như là những người đầu tiên [[tử vì đạo]];<ref>Notably by [[Giê-su|Jesus]] of Nazareth as quoted by <span class="nourlexpansion nowrap">[http://www.biblegateway.com/passage/?search=Matthew+23%3A35&version=NRSV Matthew 23:35]</span><span class="nourlexpansion nowrap"></span> (mid 1st century), "The blood of righteous Abel," in a reference to many martyrs.</ref> trong khi Cain - tên sát nhân đầu tiên, đôi khi được coi là tổ tiên của [[cái ác]].<ref>Pirke De-Rabbi Eliezer 21 (''c''. 833) and others.</ref> Một số học giả cho rằng các đoạn Kinh Thánh có thể được dựa trên câu chuyện của nền văn minh cổ [[Sumer]] -, câu chuyện đại diện cho những xung đột giữa dân du mục và nông dân định cư.<ref>Transliteration of original language version: [http://etcsl.orinst.ox.ac.uk/cgi-bin/etcsl.cgi?text=c.4.08.33&display=Crit&charenc=gcirc&lineid=c40833.40#c40833.40 Dumuzid and Enkimdu] at ''Electronic Text Corpus of Sumerian Literature'' (ETCSL) founded by Jeremy Allen Black from [[Đại học Oxford|Oxford University]]. </ref> Các học giả đương thời thường xem những câu chuyện của Adam và Eva với Cain và Abel là về sự phát triển của nền văn minh trong thời đại nông nghiệp, không phải về sự khởi đầu của nhân loại, mà là khi con người lần đầu tiên học về nông nghiệp, thay thế cho việc [[Săn bắt và hái lượm|săn bắn hái lượm]].<span class="mw-ref" id="cite_ref-FOOTNOTEKugel199854-57_15-0" rel="dc:references">[[#cite_note-FOOTNOTEKugel199854-57-15|<span class="mw-reflink-text"><nowiki>[15]</nowiki></span>]]</span><span class="mw-ref" id="cite_ref-FOOTNOTEKugel199854-57_15-0" rel="dc:references"></span>
 
=== Cain ===
Dòng 31:
|parents= [[Adam và Eva]]
}}
Dựa theo [[Sách Sáng Thế]], Cain (tiếng Do Thái<span>: </span> קַיִן, ''Qayin''; [[tiếng Hy Lạp Koine]]: Κάιν, ''Ka-in'';
[[Category:Articles containing Hebrew-language text|Category:Articles containing Hebrew-language text]]
, ''Qayin''; [[tiếng Hy Lạp Koine]]: <span lang="grc">Κάιν</span>
[[Category:Articles containing Ancient Greek-language text|Category:Articles containing Ancient Greek-language text]]
, ''Ka-in'';<ref>Novum Testamentum Graece (NA27): <span class="nourlexpansion nowrap">[http://www.biblegateway.com/passage/?search=Hebrews+11%3A4&version=NRSV Hebrews 11:4]</span><span class="nourlexpansion nowrap"></span>, <span class="nourlexpansion nowrap">[http://www.biblegateway.com/passage/?search=1John+3%3A12&version=NRSV 1John 3:12]</span><span class="nourlexpansion nowrap"></span>, <span class="nourlexpansion nowrap">[http://www.biblegateway.com/passage/?search=Jude+1%3A11&version=NRSV Jude 1:11]</span><span class="nourlexpansion nowrap"></span></ref> phiên bản Ethiopia: ''Qayen; tiếng'' Ả Rập&#x3A;<span> قابيل, </span><span dir="rtl" lang="ar">'''[[wiktionary:قابيل|قابيل]]'''</span>
[[Category:Articles containing Arabic-language text|Category:Articles containing Arabic-language text]]
, Qābīl) là người con cả của [[Eva]].<span class="mw-ref" id="cite_ref-FOOTNOTEByron201111.2C_12.3A_.5Bhttp.3A.2F.2Ftools.wmflabs.org.2Fbibleversefinder2.2F.3Fbook.3DGenesis.26verse.3D4.3A1.26src.3DHE_Genesis_4.3A1.5D_18-0" rel="dc:references"></span> Hắn là tên sát nhân đầu tiên, và cũng là người đầu tiên bị nguyền rủa.<span class="mw-ref" id="cite_ref-FOOTNOTEByron201193_19-0" rel="dc:references"></span>
 
<span class="cx-segment" data-segmentid="172">Theo ''Sáng Thế 4:1-16'', Cain xảo trá giết chết người em trai của mình - Abel, rồi nói dối với Chúa dẫn đến việc bị nguyền rủa cho đánh dấu đến hết đời.<span class="mw-ref" id="cite_ref-FOOTNOTEByron201193_19-1" rel="dc:references"></span> Với lời nguyền mặt đất bị nhuốm máu Abel, Cain không còn có thể trồng trọt được nữa.<span class="mw-ref" id="cite_ref-FOOTNOTEByron2011121_20-0" rel="dc:references"></span> Chú giải theo cốt truyện Do Thái cho rằng Cain bị trừng phạt như một "kẻ trốn chạy và lang thang".<span class="mw-ref" id="cite_ref-FOOTNOTEByron201197_21-0" rel="dc:references"></span> Chú giải theo cốt truyện [[Septuagint]] thì cho rằng đó là sự "rên rỉ và run rẩy trên mặt đất" đã khiến Cain bị động kinh.<span class="mw-ref" id="cite_ref-FOOTNOTEByron201198_22-0" rel="dc:references"></span> Các bản dịch còn mở rộng lời nguyền của Cain đến tận đời con cháu của hắn, khi mà tất cả đều chết trong trận [[Đại hồng thủy]] như là một sự trừng phạt cho việc làm tuyệt chủng dòng dõi tiềm năng của Abel.<span class="mw-ref" id="cite_ref-FOOTNOTEByron2011122_23-0" rel="dc:references"></span> Lời nguyền của Cain liên quan đến sự đánh dấu của Chúa, thường được gọi là[[ dấu ấn của Cain]]. </span><span class="cx-segment" data-segmentid="183">Dấu ấn này được dùng như lời hứa của Chúa với Cain rằng hắn sẽ được thần linh bảo vệ khỏi sự chết yểu, mục đích chính là để ngăn chặn bất cứ ai giết hắn. </span><span class="cx-segment" data-segmentid="184">Người ta không biết dấu ấn đó là gì, chỉ giả định nó là dấu ấn hữu hình</span><span class="cx-segment" data-segmentid="183">.</span><span class="mw-ref" id="cite_ref-FOOTNOTEByron2011119_24-0" rel="dc:references"></span>
 
Cain cũng được miêu tả như một người xây dựng thành phố, <ref><span class="nourlexpansion nowrap">[http://www.biblegateway.com/passage/?search=Genesis+4%3A17&version=NRSV Genesis 4:17]</span><span class="nourlexpansion nowrap"></span></ref> và là tổ tiên của việc dựng trại chăn gia súc, chơi đàn lia và đàn ống, rèn đồng, rèn sắt.<ref><span class="nourlexpansion nowrap">[http://www.biblegateway.com/passage/?search=Genesis+4%3A19%E2%80%9322&version=NRSV Genesis 4:19–22]</span><span class="nourlexpansion nowrap"></span></ref>
 
Trong [[Tân Ước]], Cain được coi như một ví dụ về sự bất chính chép trong ''John 1. 3:12'' và ''Jude 1:11''. Bản dịch Targum (bản Cựu Ước đã được dịch và thêm lời giải nghĩa), các nguồn tin của thầy giảng (Rabbi), và những suy đoán sau này bổ sung thêm chi tiết gia cảnh cho các con gái của Adam và Eva.<span class="mw-ref" id="cite_ref-FOOTNOTELuttikhuizen2003vii_27-0" rel="dc:references"><span class="mw-reflink-text"><nowiki>[27]</nowiki></span></span><span class="mw-ref" id="cite_ref-FOOTNOTELuttikhuizen2003vii_27-0" rel="dc:references"></span> ''Sáng Thế'' ''4'' giới thiệu người vợ của Cain chính là chị ruột của hắn, một khái niệm đã được chấp nhận trong ít nhất 1800 năm. <span class="mw-ref" id="cite_ref-FOOTNOTEByron20112_28-0" rel="dc:references"></span>Điều này có thể được thấy trong[[Jubilees 4| ''Jubilees '']]''4 ''với lời kể rằng Cain định cư và kết hôn với người chị gái - [[Awan,|Awan]] -, người sinh đứa con trai đầu lòng [[Enoch c|Enoch]] cho hắn, <span class="mw-ref" id="cite_ref-29" rel="dc:references"></span>xấp xỉ 196 năm sau khi Adam được tạo ra. Cain sau đó đã lập nên thành phố đầu tiên, đặt tên theo con trai cả, xây dựng một ngôi nhà và sống ở đó cho đến khi nó sụp xuống giết chết hắn.<ref><cite class="citation web">[http://jewishencyclopedia.com/articles/3904-cain "Cain"]. </cite></ref>
 
Theo [[Do Thái giáo|Do thái Giáo]], [[Philo,|Philo]], [[Pirke De-Rabbi Eliezer a|Pirke De-Rabbi Eliezer]] và bản dịch Targum [[Pseudo-Jonathan a|Pseudo-Jonathan]] khẳng định rằng Adam không phải là cha của Cain. Đúng hơn, giả thuyết cho rằng Eva ngoại tình và bị quyến rũ bởi [[Sammael,|Sammael]] - <span class="mw-ref" id="cite_ref-FOOTNOTEByron201117.3A_.22And_Adam_knew_about_his_wife_Eve_that_she_had_conceived_from_Sammael.22_.E2.80.93_''.5B.5BTargum_Pseudo-Jonathan.7CTg.Ps.-J..5D.5D''.3A_Gen.4.3A1.2C_Trans._by_Byron_31-0" rel="dc:references"></span><span class="mw-ref" id="cite_ref-FOOTNOTEByron201117.3A_.22(Sammael)_riding_on_the_serpent_came_to_her_and_she_conceived_.5BCain.5D.22_-_''.5B.5BPirke_De-Rabbi_Eliezer.7CPirqe_R._L._21.5D.5D''.2C_Trans._by_Friedlander_32-0" rel="dc:references"></span>con rắn<span class="mw-ref" id="cite_ref-FOOTNOTEByron201117.3A_.22First_adultery_came_into_being.2C_afterward_murder._And_he_.5BCain.5D_was_begotten_into_adultery.2C_for_he_was_the_child_of_the_serpent..22_.E2.80.93_''.5B.5BPhilo.7CGos.Phil..5D.5D''_61.3A5.E2.80.9310.2C_Trans._by_Isenberg_33-0" rel="dc:references"><span class="mw-reflink-text"><nowiki>[32]</nowiki></span></span><span class="mw-ref" id="cite_ref-FOOTNOTEByron201117.3A_.22First_adultery_came_into_being.2C_afterward_murder._And_he_.5BCain.5D_was_begotten_into_adultery.2C_for_he_was_the_child_of_the_serpent..22_.E2.80.93_''.5B.5BPhilo.7CGos.Phil..5D.5D''_61.3A5.E2.80.9310.2C_Trans._by_Isenberg_33-0" rel="dc:references"></span> (''nahash'', tiếng Do Thái<span>: </span>נחש
Hàng 49 ⟶ 48:
) trong [[Vườn Eden|Vườn Địa Đàng]],<ref>Louis Ginzberg, [https://books.google.com/books?id=Jv-pv47G5ZsC&pg=PA75#v=onepage&q=&f=false ''The Legends of the Jews'', Vol.1], Johns Hopkins University Press, 1998, ISBN 0-8018-5890-9, p.105–09</ref> hoặc bởi chính [[Quỷ sứ.|quỷ sứ]].<span class="mw-ref" id="cite_ref-FOOTNOTELuttikhuizen2003vii_27-1" rel="dc:references"><span class="mw-reflink-text"><nowiki>[27]</nowiki></span></span><span class="mw-ref" id="cite_ref-FOOTNOTELuttikhuizen2003vii_27-1" rel="dc:references"></span> Chú giải của Cơ đốc giáo về "quỷ sứ" trong ''John 1. 3:10-12''<span class="nourlexpansion nowrap"></span> đã dẫn đến việc các nhà bình luận, chẳng hạn như [[Tertullian,|Tertullian]], cũng đồng ý rằng Cain là đứa con của quỷ<span class="mw-ref" id="cite_ref-FOOTNOTEByron201117.3A_.22Having_been_made_pregnant_by_the_devil_..._she_brought_forth_a_son..22_.E2.80.93_.5B.5BTertullian.5D.5D.2C_''Patience''_5.3A15_35-0" rel="dc:references">[[#cite_note-FOOTNOTEByron201117.3A_.22Having_been_made_pregnant_by_the_devil_..._she_brought_forth_a_son..22_.E2.80.93_.5B.5BTertullian.5D.5D.2C_''Patience''_5.3A15-35|<span class="mw-reflink-text"><nowiki>[34]</nowiki></span>]]</span><span class="mw-ref" id="cite_ref-FOOTNOTEByron201117.3A_.22Having_been_made_pregnant_by_the_devil_..._she_brought_forth_a_son..22_.E2.80.93_.5B.5BTertullian.5D.5D.2C_''Patience''_5.3A15_35-0" rel="dc:references"></span> hoặc [[thiên thần sa ngã]] nào đó. Do đó, theo như một số nhà diễn giải, Cain là nửa người nửa thiên sứ, một trong những [[Nephilim.|Nephilim]]. Chú giải của [[Thuyết ngộ đạo]] trong cuốn[[Apocryphon of John t| Kinh Ngụy Tác Của John]] thì cho rằng Eva bị quyến rũ bởi [[Yaldaboth.|Yaldaboth]]. Mặc dù vậy, trong cuốn [[Hypostasis of the Archons,|Thần Của Các Archon]], Eva bị cưỡng hiếp bởi hai [[Archons.|Archon]].<span class="mw-ref" id="cite_ref-FOOTNOTEByron201115-19_36-0" rel="dc:references"><span class="mw-reflink-text"><nowiki>[35]</nowiki></span></span><span class="mw-ref" id="cite_ref-FOOTNOTEByron201115-19_36-0" rel="dc:references"></span>
 
Dựa theo cuốn [[Cuộc đời của Adam và Eva|Cuộc đờiĐời Của Adam Và Eva]] Cain đã đem về cho mẹ hắn một cây sậy (tiếng Do Thái: ''qaneh'') nên vì thế mà hắn có cái tên ''Qayin'' (Cain). Biểu tượng của việc Cain đem về một cây sậy có thể là dấu hiệu nghề nghiệp của hắn như một người nông dân, cũng như là chú giải về bản chất tiêu cực của hắn. Cain còn được miêu tả là "sáng ngời", phản chiếu hội ngộ đạo của Cain với mặt trời.<span class="mw-ref" id="cite_ref-FOOTNOTEByron201115.2C_16.3A_L.A.E._(''Vita'')_21.3A3.2C_Trans._by_Johnson_37-0" rel="dc:references"><span class="mw-reflink-text"><nowiki>[36]</nowiki></span></span><span class="mw-ref" id="cite_ref-FOOTNOTEByron201115.2C_16.3A_L.A.E._(''Vita'')_21.3A3.2C_Trans._by_Johnson_37-0" rel="dc:references"></span>
 
[[Pseudo-Philo,|Pseudo-Philo]] - một bản dịch tiếng Do Thái của thế kỉ đầu Công Nguyên, thuật rằng Cain giết chết em trai của mình năm 15 tuổi. Sau khi bỏ trốn đến [[Vùng Đất Lang Thang]], Cain trở thành cha của bốn người con trai: Enoch, Olad, Lizpha và Fosal; và hai con gái: Citha và Maac. Cain qua đời ở tuổi 730, để lại bầy hậu duệ hư hỏng truyền bá cáinhững điều xấu xa trên Trái Đất.<ref>''Pseudo-Philo (Biblical Antiquities of Philo)'', chapter 1</ref> Theo [[Book of Jubilees|Cuốn Sách củaCủa Jubilees]], Cain giết Abel bằng một hòn đá. Sau đó, Cain chết bởi cùng một công cụ mà hắn dùng với chính em trai của mình. Căn nhà mà Cain xây sụp xuống và hắn bị đá đè chết.<ref>Jubilees 4:31</ref> Một thiên luật đã được trích dẫn sau khi câu chuyện về cái chết của Cain, nói rằng:<blockquote class="">''Với cái công cụ mà một người dùng để giết chết đồng loại của mình, anh ta sẽ chết bởi chính thứ đó; Với cái cách mà anh ta làm người kia bị thương, anh ta sẽ nhận lại y như vậy.''<ref>Jubilees 4:32</ref></blockquote>Truyện cổ Talmudic có kể rằng, sau khi Cain giết chết em trai, Chúa đã khiến cho đầu của hắn mọc sừng (xem [[Dấu ấn của Cain)|Dấu ấn của Cain]]). Sau đó, Cain bị giết bởi chính tay đứa cháu Lamech -, người nhầm tưởng hắn là một con dã thú.<ref>''Legends of the Jews'', Louis Ginzberg – Volume I</ref>
 
=== Abel ===
Hàng 71 ⟶ 70:
Dựa theo cốt truyện trong Sách Sáng Thế, Abel (tiếng Do Thái<span>: </span>הֶבֶל
[[Category:Articles containing Hebrew-language text|Category:Articles containing Hebrew-language text]]
, ''Hevel''; tiếng Ả Rập&#x3A; هابيل, ''Hābīl'') là người con trai thứ hai của EveEva. Tên của anh trong tiếng Do Thái bao gồm rễ với ba phụ âm giống nhau với ý nghĩa "hơi thở".<ref>[http://studybible.info/strongs/H1893 Strong's H1893]<span> </span>&#x2013;&#x20; with Brown-Driver-Briggs' Hebrew Definitions<span> </span>&#x2013;&#x20; Abel = "breath"<span> </span>&#x2013;&#x20; The same as [http://studybible.info/strongs/H1892 H1892]</ref> [[Julius Wellhausen]] và các học giả theo sau ông đã đưa ra ý kiến rằng cái tên không hề phụ thuộc vào [[rễ phụ âm]].<ref>Julius Wellhausen, ''Skizzen und Vorarbeiten'', volume 3, (1887), p. 70.</ref> [[Eberhard Schrader]] trước đó đã đưa ra chữ ''ablu'' ("con trai") - [[Tiếng Akkad|Akkadian]] (Phương ngữ Assyria cũ), như là một từ có khả năng là từ nguyên.<ref>Eberhard Schrader, ''Die Keilinschrift und das Alte Testament'', 1872.</ref>
[[Category:Articles containing Arabic-language text|Category:Articles containing Arabic-language text]]
 
Trong Kitô giáoGiáo, so sánh đôi khi được thực hiện giữa cái chết của Abel và Chúa Giêsu, Abel do đó được xem là vị thánh tử đạo đầu tiên. Trong ''Matthew 23:35'', Chúa Giêsu nói về Abel như một người "côngđứng chínhđắn", và Thư gửi tín hữu Do Thái nói rằng "Máu nhỏ lác đác... [nói] mọi việc tốt hơn so với Abel".({{Bibleref2|Hebrews|12:24}}) Máu của Chúa Giêsu được hiểu là mang lòng thương xót; nhưng máu của Abel lại đòi đượcý nghĩa đòi trả thù (vì lời nguyền và dấu ấn).<ref>For copies of a spectrum of notable translations and commentaries see [http://bible.cc/hebrews/12-24.htm Hebrews 12:24] at the Online Parallel Bible.</ref>
 
Abel được viện dẫn trong các kinh cầu nguyện cho những người hấp hối trong [[Giáo hội Công giáo La Mã]], và sự hy sinh của anh được đề cập trong [[Luật Lệ của Quần Chúng|Luật Lệ Của Quần Chúng]] cùng với [[Abraham]] và [[Melchizedek]]. [[Nghi lễ Alexandria]] tổ chức tưởng niệm anh vào ngày 28 tháng 12.<ref>Holweck, F. G., ''A Biographical Dictionary of the Saints''. </ref>
Hàng 107 ⟶ 106:
{{chart/end}}
=== Động cơ ===
Sách Sáng Thế không đưa ra lý do cụ thể cho cái chết của Abel. Các nhà bình luận đương đại đưa ra giả định rằng động cơ là sự ghen tị và tức giận do Thiên Chúa từ chối tế phẩm của Cain, trong khi đó lại chấp nhận của Abel.<ref name="Kim,20012">[[Cain and Abel#CITEREFByron2011|Byron 2011]]<span>, p.</span>&nbsp;[https://books.google.com/books?id=NnnVmbnE-TcC&pg=PA11#v=onepage&q=Cain%20envy%20Abel%20Kim%20first%20murderer&f=false 11]: Anglea Y. Kim, "Cain and Abel in the Light of Envy: A Study of the History of the Interpretation of Envy in Genesis 4:1-16," ''JSP'' (2001), p.65-84</ref> Chú giải trong Thánh Kinh cổ đại, như là [[Midrash]] và [[Xung Đột của Adam và Eve với Satan|Xung Đột Của Adam Và Eve Với Satan]], có ý kiến rằng đằng sau vụ giết người là một điều gì đó hiểm độc hơn.<ref name="Kim,20012">[[Cain and Abel#CITEREFByron2011|Byron 2011]]<span>, p.</span>&nbsp;[https://books.google.com/books?id=NnnVmbnE-TcC&pg=PA11#v=onepage&q=Cain%20envy%20Abel%20Kim%20first%20murderer&f=false 11]: Anglea Y. Kim, "Cain and Abel in the Light of Envy: A Study of the History of the Interpretation of Envy in Genesis 4:1-16," ''JSP'' (2001), p.65-84</ref> Họ bổ sung rằng động cơ liên quan đến nỗi khát khao có được người phụ nữ đẹp nhất. Theo truyền thống Midrashic, Cain và Abel mỗi người đều có cặp chị em sinh đôi để gả cho. Trong Midrash ghi rằng Aclima - người vợ hứa hôn cho Abel - Aclima, là xinh đẹp hơn cả. Vì Cain sẽ không đồng ý với sự sắp xếp này, Adam gợi ý việc cúng tế để được Chúa ban phước lành. Người nào được Thiên Chúa chúc phúc sẽ được cưới Aclima. Khi Đức Chúa Trời công khai bác bỏ tế phẩm của Cain, Cain giết chết em trai mình trong cơn thịnh nộ và ghen tức.<ref name="brewer"><cite class="citation book">Brewer, E. Cobham (1978). </cite></ref> Các nhà phân tích đã miêu tả mối quan hệ của Cain với em gái mình là mối quan hệ loạn luân.{{Sfn|Byron|2011}}
 
Tuy nhiên, trong [[Thư Tín Đầu của John|Thư Tín Đầu Của John]] lại nói như sau:<blockquote>''"Đừng giống như Cain, người thuộc về cái ác và giết chết em trai của mình. Mà tại sao hắn giết cậu ấy? Bởi vì chính những hành động của hắn là xấu xa và của em hắn là đúng đắn."'' — John 1. 3:12</blockquote>
 
== Trong Kinh Qur'an ==
Hàng 117 ⟶ 116:
<blockquote class="">''"Không có linh hồn oan trái nào bị giết ngoại trừ một vài gánh nặng rơi xuống vai người con trai của Adam, vì anh ta là người đầu tiên tạo nên thói giết người."''<ref>Sahih Bukhari and Sahih Muslim</ref></blockquote>Các học giả Hồi giáo bị chia rẽ về động cơ đằng sau vụ ám sát Abel của Cain, và lý do sâu xa tại sao hai anh em bị buộc phải dâng tế phẩm cho Đức Chúa. Một số học giả tin rằng động cơ của Cain đơn giản là ghen tuông và ham muốn. Cả hai Cain và Abel đều mong được lấy người con gái xinh đẹp của Adam - Aclima (''Aqlimia''' trong tiếng Ả Rập). Để đặt dấu chấm hết cho cuộc tranh chấp giữa hai người, Adam đề xuất rằng mỗi người sẽ dâng tế phẩm lên Chúa. Tế phẩm của người nào được Chúa chấp nhận sẽ được kết hôn với Aclima. Abel - một chàng chăn gia súc quảng đại, dâng lên với Chúa những con cừu béo mộng. Còn Cain - một tên nông dân keo kiệt, chỉ dâng lên một bó cỏ và vài ba hạt giống vô giá trị với hắn. Thiên Chúa chấp nhận tế phẩm của Abel và từ chối Cain, một dấu hiệu cho thấy Abel đúng lý hơn Cain, và do đó xứng đáng có được Aclima. Kết quả là Abel sẽ lấy Aclima. Mặt khác, Cain sẽ phải kết hôn với cô em gái kém xinh đẹp hơn. Bị mù quáng bởi sự giận dữ và ham muốn chiếm đoạt Aclima, Cain đã tìm cách trả thù Abel và bỏ trốn với Aclima.<ref>''Tafsir al-Qur'an al-adhim'' (Interpretation of the Holy Qur'an), Ibn Kathir – Surat Al-Ma'ida</ref>
 
Theo một truyền thuyết khác, quỷ sứ xuất hiện trước mặt Cain và hướng dẫn hắn làm thế nào để trả thù Abel. "Đập vào đầu Abel bằng một hòn đá và giết cậu ta", quỷ sứ thì thầm với Cain. Sau vụ ám sát, quỷ sứ vội vã chạy tới bên Eva và la làngtoáng lên: "Eva! Cain đã giết chết Abel!". Eva không biết giết người là như thế nào hay cái chết cảm nhận ra sao. Bà bèn hỏi, hoang mang và hoảng sợ, "Khốn cho ngươi! Giết chết là gì?". "Cậu ấy [Abel] không ăn. Cậu ấy không uống. Cậu ấy không cử động. [Đó chính là giết người và cái chết]", quỷ sứ trả lời. Eva sốc khủng khiếp, nước mắt chực trào và bà bắt đầu kêu khóc điên cuồng. Bà chạy đến bên Adam và cố gắng nói cho ông biết những gì đã xảy ra. Tuy vậy, bà không thể nói được vì bà không thể ngừng khóc. Kể từ đó, phụ nữ khóc lóc thảm thiết hễ có người thân qua đời.<ref>Adapted from Ibn Abul-Hatim's narrative in ''Tafsir al-Qur'an al-adhim'' and ''Tafsir al-Tabari'', Surat Al-Ma'ida'</ref> Một truyền thuyết khác kể lại rằng trong khi Cain đang cãi nhau với Abel, quỷ sứ giết chết một con vật bằng một hòn đá trong tầm nhìn của Cain để chỉ hắn ta biết cách để giết Abel.<ref name="ReferenceA">''Tafsir al-Qur'an al-adhim'' and ''Tafsir al-Tabari'', Surat Al Ma'ida</ref>
 
Sau khi chôn cất Abel và trốn khỏi gia đình, Cain kết hôn và có con. Con cháu của Cain đã trở nên trụy lạc và say mê với việc thờ thần lửa. Họ đã chết trong trận Đại Hồng thủy Noah cùng với những tên bạo chúa và những kẻ theo chủ nghĩa hoài nghi.<ref>''The Beginning and the End'', Ibn Kathir – Volume I</ref>
Hàng 124 ⟶ 123:
[[Tập tin:NabiHabeel01.jpg|nhỏ|Lăng Abel trong nhà thờ Hồi giáo Nabi Habeel.<br>
]]
Theo Hồi giáo tín ngưỡng Shi'a, Abel (tiếng Ả Rập: "''Habeel"'') được chôn cất tại nhà thờ Hồi giáo Nabi Habeel, nằm trên dãy núi phía tây của [[Damascus]], gần thung lũng [[Zabadani]], nhìn ra ngôi làng của sông [[Barada]] (Wadi Barada), tại [[Syria]]. Những người Hồi giáo là khách thường xuyên của nhà thờ Hồi giáo này. Nhà thờ Hồi giáo được xây dựng bởi [[Ottoman]] [[Wali]] Ahmad Pasha vào năm 1599.
 
== Chân dung văn hóa và tài liệu tham khảo ==