Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Trận Granicus”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 3:
caption=Trận chiến sông Granicus|
conflict=Trận Granicus|
partof=[[Những cuộc chinh phạt của Alexandros Đại đếĐế]]|
date=Tháng 5, [[334 TCN]]|
place=Sông Granicus (Ngày nay là ''[[Biga Çayı]]''), [[Thổ Nhĩ Kỳ]]|
result=Quân [[Vương quốc Macedonia|Macedonia]] chiến thắng.|
territory=AlexandrosMacedonia chiếm được một nửa Tiểu Á|
combatant1=[[Vương quốc Macedonia|Macedonia]],<br />Đồng minh [[Hy Lạp]]|
combatant2=[[Tập tin:Standard of Cyrus the Great (White).svg|15px]] [[Nhà Achaemenes|Đế quốc Achaemenes]] <br />
Dòng 13:
commander1=[[Alexandros Đại đế]]<br />[[Parmenion]]<br />[[Cleitos Đen]]|
commander2=[[Arsames (tướng Ba Tư)|Arsames]]<br />[[Reomithres]]<br />[[Niphates (tướng Ba Tư)|Niphates]] {{KIA}}<br />[[Petines]] †<br />[[Spithridates]] †<br />[[Mithrobarzanes]] †<br />[[Arbupales]] †<br />[[Mithridates của Ba Tư|Mithridates]] †<br />[[Pharnaces]] †<br />[[Omares]] †<br />[[Arsites]] †<br />[[Rhoesaces]] †<br />[[Memnon của Rhodes]]<br />unknown others|
strength1=20,.000 [[peltast]]khinh binh<ref name=Welman1>Welman estimates the Macedonian army to be 47,000 in total.{{Page needed|date=September 2010}}</ref><br />22.000 trọng binh<ref name=Moerbeek>Moerbeek (1997).{{Page needed|date=September 2010}}</ref><br />5.000 [[kỵ binh]]<ref name=Moerbeek/>|
strength2=9.500 [[peltast]]khinh binh<ref name=Moerbeek/><br />5.000 [[hoplite]]bộ binh nặng Hy Lạp<ref name=Welman2/><br />10.000 [[kỵ binh]]<ref name=Welman2>Welman estimates the Persian army to be 25.000 in total, including 10.000 cavalry and 5.000 Greeks. Fuller (1960) estimates 15.000 in total. Delbrück (1920) estimates as low as 6.000 in total.</ref>|
casualties1=300 tới 400<ref name=Arrian>Arrian in describing another battle considers that the proportion of twelve to one between wounded and killed is above what could have been expected v 24 8 Riiatow and Kbchly p 27 state that in modern battles the ordinary proportion of wounded to killed is from 8:1 to 10:1. A total number of 115 is given as killed and 10 times of that for the wounded.<http://books.google.ca/books?id=31chAAAAMAAJ&dq=companion+cavalry&pg=PA317&ci=75,1394,426,220&source=bookclip> "A History of Greece From the Earliest Period to the Close of the Generation Contemporary with Alexander the Great" By George Grote</ref><br />1.150-1.380 tới 3.500-4.200 bị thương<ref name=Arrian>Arrian in describing another battle considers that the proportion of twelve to one between wounded and killed is above what could have been expected v 24 8 Riiatow and Kbchly p 27 state that in modern battles the ordinary proportion of wounded to killed is from 8:1 to 10:1 <http://books.google.ca/books?id=31chAAAAMAAJ&dq=companion+cavalry&pg=PA317&ci=75,1394,426,220&source=bookclip> "A History of Greece From the Earliest Period to the Close of the Generation Contemporary with Alexander the Great" By George Grote</ref>|
casualties2=3,000 [[bộ binh]],<ref name="Arrian 1.16.45 - 50">Arrian 1.16.45 - 50</ref><br /> 1,000 [[kỵ binh]],<ref name="Arrian 1.16.45 - 50"/><br />2,000 bị bắt<ref name="Arrian 1.16.45 - 50"/>|
Dòng 24:
 
== Bối cảnh ==
Sau vụkhi ámvua sát cha Alexandros,Macedonia [[Philippos II của Macedonia|PhilipPhilippos II của Macedonia]], bị việcám củngsát, cốcon quyềnông lựcta tại MacedoniaAlexandros củađã Alexandros,mở ông đãcuộc tiếnxâm vàolược châu Á năm 334 trước Công nguyên.
 
Sau khi Alexander III lên ngôi vua của Macedonia sau cái chết của cha mình, việc đầu tiên ông làm là tiêu diệt tất cả các kẻ thù của mình và hành hình họ. Sau cái chết của Philip II, tại nhiều thành phố và quốc gia mà ông đã chinh phục đã muốn nổi loạn để đòi lại công lý và tự do trong đó có các quốc gia như lllyria, thracia và hy lạp. Nhận thấy ý đồ giành lại sự độc lập của họ ông nhanh chóng phản ứng, kiểm soát lại các quốc gia mà mình đã chinh phục trước khi họ có cơ hội để làm bất cứ điều gì. Sau khi kiểm soát lại mọi thứ và thiết lập mọi việc xong xuôi tại Macedonia, Alexander bắt đầu chuẩn bị cho cuộc chinh phục lớn tiếp theo của mình: cuộc xâm lược châu á. Trước trận Granicus, ông bỏ nhiệm vị tướng giàu kinh nghiệm của cha mình - Antipater làm nhiếp chính vương của Macedonia khi ông vắng mặt. Vào mùa xuân năm 334 trước Công Nguyên, Alexander Đại Đế chỉ đạo 32,000 bộ binh và 5,100 kị binh hành quân từ macedonia đến hellespont trong 20 ngày. Từ đây, quân đội Macedonia đụng độ vua Darius II nhưng Alexander Đại Đế đã không để cho bất kỳ đội quân nào có thể ngăn chặn đội quân của ông và cuộc chinh phục của mình, và do đó, người Macedonia đã đánh bại người Ba Tư.