Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Dwight D. Eisenhower”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 45:
| tham chiến = [[Chiến tranh thế giới thứ nhất]] <br> [[Chiến tranh thế giới thứ hai]]
}}
'''Dwight David "Ike" Eisenhower''' (14 tháng 10 năm 1890 – 28 tháng 3 năm 1969) là một [[thống tướng lục quân (Hoa Kỳ)|vị tướng 5-sao]] trong [[Lục quân Hoa Kỳ]] và là [[Tổng thống Hoa Kỳ]] [[danh sách Tổng thống Hoa Kỳ|thứ 34]] từ năm 1953 đến 1961. Trong thời [[Chiến tranh thế giới thứ hai]], ông phục vụ với tư cách là tư lệnh tối cao các lực lượng đồng minh tại [[châu Âu]], có trách nhiệm lập kế hoạch và giám sát cuộc tiến công xâm chiếm thành công vào nước [[Pháp]] và [[Đức]] năm 1944–451944 – 1945 từ [[Mặt trận phía Tây (Chiến tranh thế giới thứ hai)|mặt trận phía Tây]]. Năm 1951, ông trở thành tư lệnh tối cao đầu tiên của [[NATO]].
Eisenhower, tên khai sinh là David Dwight Eisenhower, sinh ngày 14 tháng 10 năm 1890 tại số 208 Đường Day, khu đông thành phố Denison, tiểu bang [[Texas]]. Ông là con trai thứ ba trong gia đình có 7 anh em, có cha là David Jacob Eisenhower và mẹ Ida Elizabeth Stover, gốc Đức, Anh, và Thụy Sĩ. Ông được đặt tên là David Dwight và được mọi người gọi là Dwight; ông chọn giữ thứ tự tên gọi của mình là Dwight thay vì David khi đăng vào [[Học viện Quân sự West Point Hoa Kỳ|Học viện Quân sự Hoa Kỳ]] (xem thời thơ ấu và gia đình ở phía dưới).
 
Là một đảng viên [[Đảng Cộng hòa (Hoa Kỳ)|Cộng hòa]], Eisenhower bước vào cuộc đua tranh ctổngcử tổng thống năm 1952 đối đầu với chủ nghĩa cô lập của thượng nghị sĩ [[Robert A. Taft]], và cái mà ông muốn đi đầu để đối phó là "chủ nghĩa cộng sản, Triều Tiên và tham nhũng". Ông thắng lớn, kết thúc hai thập niên kiểm soát [[Nhà Trắng]] của nhóm chính trị [[Chính sách kinh tế mới (Hoa Kỳ)|New Deal]]. Là tổng thống, Eisenhower đe dọa sử dụng vũ khí hạt nhân để buộc [[Trung Quốc]] đồng ý ngưng bắn trong cuộc [[Chiến tranh Triều Tiên]]. Ông luôn gây sức ép với [[Liên Xô]] trong thời [[Chiến tranh Lạnh|Chiến tranh lạnh]], cho phép ưu tiên phát triển các loại vũ khí hạt nhân không tốn nhiều kinh phí và tài giảm các lực lượng khác để tiết kiệm tiền bạc. Ông đã phải chơi trò đuổi bắt trong cuộc [[chạy đua vào không gian|chạy đua không gian]] sau khi Liên Xô phóng vệ tinh [[Sputnik]] năm 1957. Về mặt trận trong nước, ông giúp loại [[Joe McCarthy]] khỏi quyền lực nhưng mặc khác bỏ đa số các vấn đề chính trị cho [[Phó Tổng thống Hoa Kỳ|phó tổng thống]] của mình là [[Richard Nixon]] đối phó. Ông từ chối hủy bỏ chương trình [[Chính sách kinh tế mới (Hoa Kỳ)|New Deal]] nhưng thay vào đó lại mở rộng chương trình [[An sinh Xã hội (Hoa Kỳ)|An sinh Xã hội]] và khởi sự [[Hệ thống Xa lộ Liên tiểu bang]]<!--xin đừng sửa thành "Hệ thống Xa lộ Liên bang" sẽ mất đi ý nghĩa vì nó là hệ thống đường cao tốc nối liền các tiểu bang với nhau, chớ không có ý nghĩa chung chung là "đường cao tốc liên bang" giống như ở VN thời VNCH có "hệ thống liên tỉnh lộ" -->. Ông là tổng thống đầu tiên bị giới hạn nhiệm kỳ theo [[tu chính án hiến pháp|tu chính án]] 22, [[Hiến pháp Hoa Kỳ]]. Các sử gia thường xếp hạng Eisenhower trong số [[Xếp hạng các tổng thống Hoa Kỳ trong lịch sử|10 tổng thống hàng đầu của Hoa Kỳ]].
 
== Thời thơ ấu và gia đình ==
[[Tập tin:Eisenhower familyhome.jpg|nhỏ|trái|Ngôi nhà gia đình của Eisenhower ở Abilene, Kansas]]
[[Tập tin:Eisenhower with Mamie.jpg|nhỏ|phải|Eisenhower cùng với vợ đứng trên bậc thềm của trường [[Đại học St. Mary, Texas|Đại học St. Mary]] ở thành phố [[San Antonio|San Antonio, Texas]] năm 1916 là nơi Eisenhower có thời gian làm huấn luyện viên môn bóng bầu dục.]]
Eisenhower có tên khai sinh là '''David Dwight Eisenhower''', sinh ngày 14 tháng 10 năm 1890 tại số 208 Đường Day, khu đông thành phố [[Denison, Texas]],<ref>{{chú thích web|accessdate=2008-05-23|url=http://www.eisenhower.archives.gov/quick_links/DDE_Mamie_general_bio.html|title=Dwight and Mamie Eisenhower|publisher=[[Eisenhower Presidential Center]]}}</ref> tổng thống đầu tiên sinh ra tại tiểu bang này. Ông là người con trai thứ ba trong số bảy anh em trai<ref>{{chú thích web |url=http://www.whitehouse.gov/history/presidents/de34.html |title=Biography of Dwight D. Eisenhower |accessdate=2008-09-06 |work=whitehouse.gov |publisher=The White House }}</ref>, có cha là David Jacob Eisenhower và mẹ [[Ida Elizabeth Stover]], gốc [[Đức]], [[Anh]] và [[Thụy Sĩ]]. Ngôi nhà nơi ông được sinh ra nay được dùng làm nhà lưu niệm lịch sử tiểu bang có tên gọi "Eisenhower Birthplace State Historic Site" do Ủy ban Lịch sử Texas điều hành hoạt động<ref>[http://www.visiteisenhowerbirthplace.com/index.aspx?page=5 Eisenhower Birthplace State Historic Site]</ref>.
 
Tên ông là David Dwight và mọi người thường gọi ông là ''Dwight''. Ông chọn giữ thứ tự tên gọi của mình là Dwight thay vì là David khi ghi danh vào [[Học viện Quân sự West Point Hoa Kỳ]].<ref>{{chú thích web |url=http://www.fpri.org/footnotes/129.200705.eisenhower.ww2meaningamericans.html |title=World War II and Its Meaning for Americans |accessdate=2008-09-06 |last=Eisenhower |first=David |authorlink=David Eisenhower |month=May |year=2007 |work=www.pfri.org |publisher=Foreign Policy Research Institute }}</ref>
Dòng 64:
 
=== Giáo dục ===
Dwight D. Eisenhower học ở trường Trung học Abilene, thành phố Abilene, tiểu bang Kansas và tốt nghiệp năm 1909.<ref name="gradyear">{{chú thích báo |url=http://www.time.com/time/magazine/article/0,9171,865992,00.html|title=Public School Products|accessdate=2008-09-06|date=1959-09-14|publisher=[[Time (tạp chí)|Time]] }}</ref> Trong trường học, Eisenhower yêu thích nhất là môn [[lịch sử]]. Ông rất thích đọc các truyện ký về các vị anh hùng, các danh nhân quân sự thuở xưa; hai người ông hâm mộ nhất là Thống soái [[Hannibal|Hannibal Barca]] và [[Tổng thống Hoa Kỳ]] [[George Washington]]. Khi trưởng thành, Eisenhower vẫn còn nhớ rõ các chiến dịch quân sự quan trọng trong lịch sử.<ref name = "cvt267"/> Bạn bè ông cho rằng Eisenhower sẽ trở thành giáo sư tại [[Đại học Yale]]. Tuy nhiên do gia cảnh khó khăn ông tạm nghỉ học để đi làm giúp người anh thứ hai có tiền học tiếp. Việc giúp đỡ lẫn nhau là một điểm đặc trungtrưng trong gia đình của Eisenhower và đã giúp ích rất nhiều cho ông sau này. Lúc đó ông làm trưởng toán đêm trong hãng làm bơ Belle Springs.<ref>{{chú thích báo|accessdate=2008-05-23|url=http://www.time.com/time/magazine/article/0,9171,839998-3,00.html|title=Eisenhower: Soldier of Peace|work=[[Time (tạp chí)|TIME]]|date=1969-04-04}}</ref> Sau khi làm việc hai năm để giúp anh của ông là [[Edgar N. Eisenhower|Edgar]] học đại học, một người bạn đã hối thúc ông xin vào [[Học viện Hải quân Hoa Kỳ]]. Eisenhower dễ dàng vượt qua kỳ thi tuyển vào [[Học viện Hải quân Hoa Kỳ]] ở [[Indianapolis]]. Tuy nhiên, do quá tuổi nên không được nhận vào trường và ông được Thượng nghị sĩ tiểu bang Kansas là [[Joseph L. Bristow]] giới thiệu vào [[Học viện Quân sự West Point Hoa Kỳ|Học viện Quân sự Hoa Kỳ]] tại [[West Point, New York|West Point]], [[tiểu bang New York|New York]] năm 1911.<ref name="Education">{{chú thích web|accessdate=2008-05-23|url=http://www.dwightdeisenhower.com/biodde.html|title=Biography: Dwight David Eisenhower |publisher=[[Eisenhower Foundation]]}}</ref> Những sự trắc trở trên con đường học vấn của Eisenhower vô hình trung đã đem lại cho nước Mỹ một danh tướng lục quân.<ref name = "cvt268">Cố Vân Thâm, ''10 Đại tướng soái thế giới'', trang 268-270</ref>
 
Eisenhower ghi danh vào Học viên Quân sự Hoa Kỳ tại West Point tháng 6 năm 1911. Cha mẹ của ông là những người chống [[chủ nghĩa quân phiệt]] đã phản đối ông vào học viện West Point vì họ là những người tài trợ giáo dục cho ông. Eisenhower là một vận động viên mạnh mẽ và có được những thành công nổi bật trong các cuộc tranh tài thể thao.
 
Tại West Point, Eisenhower học lý luận quân sự cùng với các giáo trình chung khác của bậc Đại học. Ông yêu thích nhất môn Toán và môn Sử, đặc biệt ông bộc lộ đầu óc thông minh trong môn Toán khi có những bài giải còn hay hơn cả đáp án trong sách vở. Đồng thời ông cũng rất yêu thích thể dục: Eisenhower là một trung vệ lừngnổi tiếng trong bóng bầu dục ở năm thứ hai Đại học, mặc dù sau đó ông bị chấn thương đầu gối và phải bỏ môn này - một trúc trắc khác trên con đường sự nghiệp của Eisenhower đã giúp cho nước Mỹ không bị mất đi một danh tướng lục quân. Tuy nhiên, ít nhất môn thể thao này đã giúp Eisenhower hình thành tinh thần làm việc tập thể - một điều cực kỳ quan trọng đối với binh nghiệp của ông về sau. Nhìn chung, "danh tiếng" của Eisenhower rất cao trong trường West Point thông qua thái độ nhiệt tình, khoan dung và thân thiện của ông. Nhưng cá tính cứng rắn của Eisenhower đã khiến thành tích học tập và hạnh kiểm của ông không tốt lắm: ông tốt nghiệp năm 1915<ref>{{chú thích web|accessdate=2008-05-23|url=http://www.ipl.org/div/potus/ddeisenhower.html|title=Dwight David Eisenhower|publisher=[[Internet Public Library]]}}</ref> chỉ với hạng 61 trong số 168 học sinh.<ref name = "cvt268"/> Năm học 1915 được biết đến như là "năm học sao rơi xuống" vì 59 học viên lần lượt trở thành các sĩ quan cấp tướng.
 
=== Nghiệp thể thao ===
Dòng 82:
 
=== Chiến tranh thế giới thứ nhất ===
Trong thời [[Chiến tranh thế giới thứ nhất]], Eisenhower là chỉ huy số 3 của binh chủng xe tăng mới thành lập và vươn lên cấp bậc tạm thời trong thời chiến là [[trung tá]] trong [[Lục quân Quốc gia (Hoa Kỳ)|Lục quân Quốc gia]]. Điều này khiến ông hết sức phấn khởi, và ông đã dùng khả năng tổ chức của mình để giữ sĩ khí và tinh thần sẵn sàng chiến đấu của binh đoàn ở mức cao. Tuy nhiên, một lần nữa số phận đã khiến ông không được toại nguyện khi vào tháng 9 cùng năm, Eisenhower bị phái đi làm sĩ quan huấn luyện tại một doanh trại huấn luyện dành cho các sĩ quan ở tiểu bang Georgia. Sau đó mấy tháng ông lại được điều đến một doanh trại huấn luyện khác. Việc không được tham chiến đã khiến Eisenhower tiếc nuối rất nhiều, nhưng một lần nữa, chính sự trớ trêu của số phận đã làm lợi cho ông: Eisenhower có thể tránh được mặc cảm bắn giết vô tình trong hồi ức và có một đầu óc tỉnh táo khi bước vào công tác lãnh đạo ở thế chiến thứ hai. Và nhiệm vụ đã khiến ông có cơ hội tham gia xây dựng và quản lý hàng nghìn binh sĩ, tham gia soạn thảo và giám sát kế hoạch huấn luyện; những kinh nghiệm tích lũy được trong thời gian này rất có lợi cho sự nghiệp của ông về sau.<ref name = "cvt270">Cố Vân Thâm, ''10 Đại tướng soái thế giới'', trang 270-271</ref>
 
Lại nói về những công tác của ông trong thời kỳ này: do tài tổ chức và khả năng nhận biết, tận dụng nhân tài cùng với thái độ quan tâm chăm sóc đối với các thuộc cấp, Eisenhower đã chiếm được cảm tình của các sĩ quan cấp trên lẫn cấp dưới. Một thời gian ngắn sau, ông được điều đi tổ chức đơn vị tăng thiết giáp đầu tiên của Hoa Kỳ. Đó là một công việc hoàn toàn mới mẻ trong tình hình ở Mỹ chưa có một chiếc xe tăng nào cũng như chưa có tài liệu hướng dẫn nào về huấn luyện binh sĩ xe tăng; tuy nhiên Eisenhower vẫn hoàn thành tốt đẹp nhiệm vụ của mình. Vì vậy năm 1918 ông được thăng lên trung tá và nhận được một tấm huân chương. Ông được đánh giá là người khắc khổ, chịu khó, có khả năng dự kiến, tổ chức và huấn luyện sĩ quan. Đơn vị của ông cũng được khen tặng là một trong những đơn vị ưu tú nhất nước Mỹ.<ref name = "cvt270"/>
Dòng 88:
=== Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất ===
==== Thời gian khó khăn ====
Trong suốt chiến tranh, ông đào tạo các binh sĩ xe tăng tại [[Pennsylvania]] và chưa từng tham gia chiến đấu. Sau chiến tranh, Hoa Kỳ nhanh chóng tài giảm binh bị và quân hàm tạm thời trong thời chiến của Eisenhower trong [[Lục quân Quốc gia (Hoa Kỳ)|Lục quân Quốc gia]] bị quay trở về cấp bậc thường trực là [[đại úy]] trong [[Lục quân Hoa Kỳ|Lục quân chính quy]] (vài ngày sau đó được thăng lên [[thiếu tá]]) trước khi nhận nhiệm vụ tại [[Trại Meade]], tiểu bang [[Maryland]], nơi ông ở đó cho đến năm 1922. Mặc dù quan chức thấp kém nhưng Eisenhower vẫn kiên trì bắt rễ vững chắc trong quân đội. Trong thời gian này ông cũng tích cực nghiên cứu các sách vở, tài liệu quân sự nói về lực lượng tăng thiết giáp. Sở thích của ông về chiến tranh xe tăng được củng cố trong những lần tiếp xúc nói chuyện với [[George S. Patton]] và các vị chỉ huy xe tăng cao cấp khác; tuy nhiên ý tưởng của họ về chiến tranh xe tăng không được các cấp chỉ huy cao cấp hơn khuyến khích.<ref>{{harvnb|Sixsmith|1973|p=6}}</ref> Với con mắt nhìn xa trông rộng, ông đã đoán biết được xe tăng và máy bay sẽ là hai lực lượng quan trọng bậc nhất trong chiến tranh sau này. Chính vì vậy ông chủ trương vứt bỏ những loại xe tăng chậm chạm yếu kém, thay vào đó là các loại tăng mạnh, nhanh, hỏa lực tốt.<ref name = "cvt271">Cố Vân Thâm, ''10 Đại tướng soái thế giới'', trang 271-272</ref>
 
Tuy nhiên tư tưởng đúng đắn của Eisenhower đã bị viên tư lệnh bộ binh Hoa Kỳ lúc bấy giờ chỉ trích dữ dội, vì ông ta cho rằng thiết giáp là một vật tùy thuộc của bộ binh và không thể tùy tiện thay đổi. Một điều không may khác xảy ra với Eisenhower là người con trai đầu của ông, Doug Dwight bị bệnh sốt phát ban cướp đi sinh mạng vào năm 1921. Hai việc không may này khiến cho Eisenhower cảm thấy hết sức chán nản.<ref name = "cvt271"/>
 
==== Làm việc dưới trướng Conner ====
Tuy nhiên vận rủi của Eisenhower không kéo dài lâu. Eisenhower trở thành sĩ quan hành chính cho tướng [[Fox Conner]] tại vùng [[kênh đào Panama]] nơi ông phục vụ đến năm 1924. Fox Conner là vị tướng có học thức vào hàng bậc nhất trong quân đội Hoa Kỳ và cũng là một trong những người mà Eishenhower cảm kích nhất. Chính Conner đã phát hiện ra tài năng của Eisenhower và dốc tâm bồi dưỡng cho ông. Conner cho rằng một cuộc chiến tranh lớn trong tương lai là điều không tránh khỏi, vì vậy ông cho rằng Eisenhower nên chuyên tâm tìm đọc thật nhiều sách vở quân sự. Đồng thời Conner khuyên Eisenhower nên tìm cách chen chân vào hàng ngũ nhân viên dưới quyền của [[George Marshall|George Catlett Marshall]], lúc này đang là đại tá, vì ông thấy Marshall là người có đảm lược siêu việt. Những lời khuyên của Conner đã giúp ích rất nhiều cho Eisenhower sau này.<ref name = "cvtfox">Cố Vân Thâm, ''10 Đại tướng soái thế giới'', trang 272-273</ref> Dưới sự giám hộ của Conner, ông học lịch sử và học thuyết quân sự (gồm có cuốn sách ''Vom Kriege'' của [[Carl von Clausewitz|Karl von Clausewitz]]). Sau này tư tưởng quân sự của ông mang nặng ảnh hưởng của Conner. Năm 1925–261925 – 1926, ông học Đại học Tư lệnh và Tham mưu ở [[Đồn Leavenworth]], Kansas,<ref>{{chú thích web |url=http://www-cgsc.army.mil/carl/resources/csi/bender/bender.asp |title=Watershed at Leavenworth |accessdate=2008-09-06 |last=Bender |first=Mark C. |year=1990 |publisher=U.S. Army Command and General Staff College }}</ref> và rồi phục vụ trong vai trò tư lệnh một [[tiểu đoàn]] ở [[Đồn Benning]], tiểu bang Georgia cho đến năm 1927.
 
==== Làm việc dưới trướng Douglas MacAthur ====
Dòng 100:
Chính vì trân trọng tài hoa của Eisenhower, MacArthur đã nằng nặc kéo Eisenhower đi theo mình khi ông nhận lệnh bay sang Phillipines tổ chức lại quân đội vào năm [[1936]]. Đôi khi người nói rằng chính nhờ sự điều động này mà nó đã mang lại cho ông sự chuẩn bị quý giá để giao tiếp với những cá nhân có cá tính đầy thử thách như [[Winston Churchill]], [[George S. Patton]] và [[Bernard Montgomery|Bernard Law Montgomery]] trong suốt [[Chiến tranh thế giới thứ hai]]. Eisenhower được thăng cấp thường trực lên [[trung tá]] vào năm 1936 sau 16 năm với cấp bậc thiếu tá. Ông cũng học bay mặc dù ông chưa bao giờ được xếp loại là một phi công quân sự. Ông thực hiện một chuyến bay một mình trên [[Philippines]] năm 1937. Tuy nhiên, bản thân Eisenhower lại cho rằng trong thời gian tại Phillipines ông chỉ được học lái máy bay, được thăng lên trung tá và có thêm một ít kinh nghiệm về việc tiết giảm dự chi của quốc gia. Thêm vào đó, trong thời gian này mối quan hệ giữa Eisenhower và thủ trưởng MacArthur bắt đầu chuyển biến xấu đi. Chính vì thế, vào tháng 9 năm 1939, đúng lúc Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, Eisenhower rời Phillipines trở về nước Mỹ.<ref name = "cvtmac"/>
 
Sau khi về nước, Dwight D. Eisenhower giữ nhiều chức vụ tham mưu tại [[Washington, D.C.]], [[California]] và [[Texas]]. Ông được bổ nhiệm trung đoàn phó trung đoàn 15 thuộc sư đoàn 3. Sau đó ông trở thành tham mưu trưởng của sư đoàn 3 đóng tại [[Lewisburg]]. Tháng 3 năm 1941 Eisenhower được thăng lên [[đại tá]]. Tháng 6 năm đó ông được bổ nhiệm là tham mưu trưởng tập đoàn quân số 3 do mọi người tán thưởng tầm nhìn xa, tư tưởng tiến bộ và sự túc trí đa mưu của ông. Trong chức vụ mới này ông đã lãnh đạo thành công một cuộc diễn tập lớn của quân đoàn số 2 và số 3 tại Lousiana. Thành tích này đã khiến ông được phong chuẩn tướng và lọt vào mắt xanh của [[đại tướng]] bốn sao [[George Marshall]], lúc này đang là [[Tham mưu trưởng Lục quân Hoa Kỳ]].<ref>Cố Vân Thâm, ''10 Đại tướng soái thế giới'', trang 274</ref> Ông được thăng cấp [[chuẩn tướng]] ngày 3 tháng 10 năm 1941.<ref>{{chú thích web|url=http://www.dwightdeisenhower.com/general.html |title=The Eisenhowers: The General |publisher=Dwightdeisenhower.com |date= |accessdate=2010-05-03}}</ref> Tuy khả năng hành chính của ông nổi bật nhưng trong đêm trước ngày [[Hoa Kỳ]] tham dự vàoChiếnvào Chiến tranh thế giới thứ hai ông vẫn chưa từng giữ một bộ tư lệnh tác chiến nào trên cấp tiểu đoàn và đừng nói chi đến việc được xem là một vị tư lệnh tiềm năng của các cuộc hành quân lớn.
 
==Chiến tranh thế giới thứ hai ==
Dòng 111:
[[Tập tin:Eisenhower d-day.jpg|nhỏ|trái|Eisenhower nói chuyện với các binh sĩ Trung đoàn Bộ binh Nhảy dù số 502 thuộc Sư đoàn Dù số 101 vào chiều ngày 5 tháng 6 năm 1944.]]
 
Tháng 12 năm 1943, Roosevelt quyết định rằng Eisenhower—chớEisenhower - chứ không phải Marshall—sẽMarshall - sẽ là Tư lệnh Tối cao Đồng minh châu Âu. Tháng 1 năm 1944, ông tiếp nhận lại chức tư lệnh Mặt trận Hành quân châu Âu và tháng tiếp theo ông được chính thức giao trọng trách làm Tư lệnh Tối cao Đồng minh của Lực lượng Viễn chinh Đồng minh, phục vụ một lúc hai chức vụ cho đến khi kết thúc các cuộc kình địch tại [[châu Âu]] vào tháng 5 năm 1945. Với hai chức vụ này, ông đảm trách việc lập kế hoạch và tiến hành cuộc tiến công đổ bộ trên duyên hải Normandy vào tháng 6 năm 1944 dưới mật danh [[Chiến dịch Overlord]], giải phóng [[tây Âu]] và xâm chiếm [[Đức]]. Một tháng sau cuộc đổ bộ [[D-Day]] trên duyên hải Normandy ngày 6 tháng 6 năm 1944, cuộc xâm chiếm miền nam nước Pháp bắt đầu và quyền nắm các lực lượng tham chiến trong cuộc xâm chiếm miền nam được chuyển từ Tổng hành dinh Lực lượng Đồng minh sang Tư lệnh Tối cao Đồng minh của Lực lượng Viễn chinh Đồng minh. Từ đó cho đến khi kết thúc chiến tranh tại châu Âu ngày 8 tháng 5 năm 1945, Eisenhower với tư cách là Tư lệnh Tối cao Đồng minh của Lực lượng Viễn chinh Đồng minh đã nắm trong tay bộ tư lệnh tối cao gồm tất cả các lực lượng tác chiến của đồng minh<sup>[[#Notes|2]]</sup>, và với tư cách tư lệnh Mặt trận Hành quân châu Âu (tên gọi riêng cho lực lượng Hoa Kỳ tại Mặt trận phía Tây), ông nắm quyền điều hành tất cả các lực lượng Mỹ trên [[Mặt trận phía Tây (Chiến tranh thế giới thứ hai)|Mặt trận phía Tây]], nằm về phía bắc dãy [[Anpơ|Alps]]<ref>[http://www.ibiblio.org/hyperwar/USA/USA-E-Supreme/USA-E-Supreme-5.html US Army in World War II, European Theater of Operations]:...The U.S. Chiefs of Staff on 25 June strengthened their build-up efforts in the United Kingdom by establishing a Headquarters, European Theater of Operations. General Eisenhower was appointed theater commander]</ref>.
 
Ngày 20 tháng 12 năm 1944, để công nhận chức vụ cao cấp của ông trong Bộ tư lệnh Đồng minh, ông được thăng chức [[thống tướng lục quân (Hoa Kỳ)|thống tướng]], tương đương với cấp bậc [[nguyên soái|thống chế]] của phần lớn lục quân châu Âu. Trong chức vụ này và các chức vụ tư lệnh cao trước đây, Eisenhower đã chứng tỏ được tài năng lãnh đạo và ngoại giao rất lớn của mình. Mặc dù ông chưa từng ra chiến trường nhưng ông đã nhận được sự nể trọng của các vị tư lệnh ở tiền tuyến. Ông giao tiếp khéo léo với những thuộc cấp khó khăn như [[George S. Patton]], và các đồng minh như [[Winston Churchill]], Thống chế [[Bernard Montgomery]] và Đại tướng [[Charles de Gaulle]]. Ông có bất đồng cơ bản với Churchill và Montgomery về các vấn đề chiến lược nhưng những vấn đề này hiếm khi làm phương hại đến mối quan hệ của ông với họ. Ông đã thương thảo với [[Georgi Konstantinovich Zhukov|Nguyên soái Zhukov]] của [[Liên Xô]],<ref>Memoir of Eisenhower's translator for the [[Potsdam Conference]] meetings with Zhukov {{chú thích báo|title=Ike and Zhukov|author=[[Paul Roudakoff|Paul P. Roudakoff]]|work=Collier's Magazine|date=1955-07-22}}</ref> và vì thế chiếm được sự tin tưởng mà Tổng thống [[Franklin D. Roosevelt]] đã đặt vào ông.
Dòng 126:
 
=== Chiếm đóng nước Đức ===
Sau khi Đức đầu hàng vô điều kiện ngày 8 tháng 5 năm 1945, Eisenhower được bổ nhiệm là thống đốc quân sự vùng chiếm đóng của Hoa Kỳ tại Đức với căn cứ đặt tại [[Frankfurt am Main]]. Ông không có trách nhiệm đối với ba vùng chiếm đóng khác do Pháp, Anh và Liên Xô kiểm soát. Sau khi phát hiện các trại tử thần của phát xít Đức, ông ra lệnh cho đội quay phim ghi hình để thu thập bằng chứng diệt chủng để sử dụng trong các phiên tòa truy tố các tội phạm chiến tranh. Ông quyết định tái xếp loại tù binh chiến tranh Đức đang bị Hoa Kỳ giam giữ thành "các lực lượng địch bị giải giới". Vì sự tàn phá của nước Đức sau chiến tranh, ông phải đối phó với sự khan hiếm lương thực trầm trọng và một dòng người tỵ nạn khổng lồ bằng việc phân phát đồ tiếp liệu y tế và thực phẩm của Mỹ.<ref>Harold Zink, ''The United States in Germany, 1944-1955'' (1957)</ref> Hành động của ông phản ánh thái độ thay đổi của người Mỹ từ thái độ xem nhân dân Đức là những kẻ côn đồ thành những nạn nhân của [[chủ nghĩa phát xít]] trong lúc đó ra tay rất mạnh bạo để thanh trừng những người cựu phát xít.<ref>Petra Goedde, "From villains to victims: Fraternization and the Feminization of Germany, 1945-1947," ''Diplomatic History,'' Winter 1999, Vol. 23 Issue 1, pp1-19</ref><ref>James F. Tent, ''Mission on the Rhine: Reeducation and Denazification in American-Occupied Germany'' (1982).</ref><ref>Ambrose, ''Eisenhower'' (1983) pp 421-25</ref> Tháng 11 năm 1945 Eisenhower chấp thuận phân phát 1000 bản miễn phí sách của [[Henry Morgenthau, Jr.]] có tựa đề ''Germany is Our Problem'' (Nước Đức là vấn đề của chúng ta) để cổ vũ và mô tả chi tiết cho [[Kế hoạch Morgenthau]] đến các giới chức quân sự Mỹ tại nước Đức bị chiếm đóng.<ref name="Ambrose, Stephen 1983 422">{{chú thích sách|author=Ambrose, Stephen|title=Eisenhower: Soldier, General of the Army, President-Elect (1893–1952)|location=[[Thành phố New York|New York]]|publisher=[[Simon & Schuster]]|year=1983|page=422}}</ref> [[Stephen Ambrose]] rút ra kết luận rằng mặc dù sau này Eisenhower tuyên bố rằng hành động này không phải là một sự tán thành kế hoạch Morgenthau nhưng việc Eisenhower chấp thuận kế hoạch và trước đó đã cho Morgenthau ít nhất một số ý tưởng của mình về cách nên xử sự thế nào với nước Đức.<ref name="Ambrose, Stephen 1983 422"/> Theo [[Vladimir Petrov]], Eisenhower cũng nhập các giới chức [[Bộ Ngân khố Hoa Kỳ|ngân khố]] của Morgenthau vào trong lục quân chiếm đóng. Những giới chức này thường được gọi là "Morgenthau boys" (đám nhỏ của Morgenthau) vì sự nhiệt thành của họ trong việc diễn giải chỉ thị chiếm đóng JCS 1067 nghiêm ngặc như có thể.<ref>{{chú thích sách|author=Petrov, Vladimir|title=Money and conquest; allied occupation currencies in World War II.|location=[[Baltimore]]|publisher=[[Johns Hopkins University Press]]|year=1967|pages=228–229}}</ref> Lệnh này bị bãi bỏ vào tháng 7 năm 1947. Phó tướng và sau đó thay thế Eisenhower tại Đức là tướng [[Lucius D. Clay]] nhận xét; "không nghi ngờ rằng chỉ thị JCS 1067 đã dự tính cho "nền hòa bình Carthaginia" (có nghĩa dàn xếp hòa bình một cách vội vã và nhằm thuyết phục những người yếu thế của phe thất trận) mà đã chiếm hết các hoạt động của chúng tôi tại Đức trong suốt những tháng đầu chiếm đóng."<ref>[[Lucius D. Clay]], Decision in Germany, Westport, CT, 1950, p. 19</ref> Các lực lượng chiếm đóng của Hoa Kỳ và gia đình của họ được lệnh nghiêm ngặc là không được chia sẻ lương thực của họ với dân chúng Đức, lương thực còn dư "phải bị hủy bỏ hoặc là làm sao để khỏi ăn được".<ref>Eugene Davidson ''The Death and Life of Germany'' p.85 University of Missouri Press, 1999 ISBN 0-8262-1249-2</ref> Những nỗ lực của các cơ quan cứu trợ nhằm gởigửi lương thực đến Đức đều bị từ chối theo "đạo luật trao đổi với kẻ thù" nhưng vào tháng 1 năm 1946, sau khi được phép của Tổng thống Truman, Eisenhower cho phép hội hồng thập tự [[Thụy Điển]] gởigửi thực phẩm đến trẻ em Đức.<ref>Eugene Davidson ''The Death and Life of Germany'' p.136 University of Missouri Press, 1999 ISBN 0-8262-1249-2</ref>
 
=== Tham mưu trưởng ===
Tháng 11 năm 1945, Eisenhower trở về Washington để thay tướng Marshall làm [[Tham mưu trưởng Lục quân Hoa Kỳ]]. Vai trò chính của ông là nhanh chóng tháo vởgỡ lệnh tổng động viên cho hàng triệu binh sĩ, một công việc chậm chạp vì thiếu tàu vận chuyển. Khi căng thẳng giữa Đông và Tây trên vấn đề nước Đức và [[Hy Lạp]] leo thang, Eisenhower tin tưởng mãnh liệt vào năm 1946 rằng Liên Xô không muốn chiến tranh và rằng các mối quan hệ thân thiện có thể được duy trì; ông mạnh mẽ ủng hộ [[Liên Hiệp Quốc]] mới. Tuy nhiên, để thảo ra chính sách có liên quan đến bom nguyên tử cũng như về phía Liên Xô, Tổng thống Truman lắng nghe [[Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ]] và phớt lờ Eisenhower và toàn bộ [[Lầu Năm Góc]]. Giữa năm 1947 Eisenhower quay hướng về chính sách kiềm chế để ngăn chặn sự bành trướng của Liên Xô.<ref>Ambrose, ''Eisenhower'' (1983) pp 432, 441, 443, 446, 450, 452</ref>
 
=== Đại học Columbia và NATO ===
Dòng 168:
 
==== Học thuyết Eisenhower ====
Sau cuộc [[Khủng hoảng Kênh đào Suez|Khủng hoảng Suez]] năm 1956, Hoa Kỳ trở thành quốc gia bảo vệ phần lớn những lợi ích của phương Tây tại [[Trung Đông]]. Kết quả là, Eisenhower công bố "[[Học thuyết Eisenhower]]" vào tháng 1 năm 1957. Để trả đũa Trung Đông, Hoa Kỳ sẽ "chuẩn bị sử dụng lực lượng vũ trang...để chống lại sự khiêu khích từ bất cứ quốc gia nào bị chủ nghĩa cộng sản quốc tế kiềm chế." Học thuyết Eisenhower năm 1957 tuyên bố rằng Hoa Kỳ sẽ phân phối viện trợ quân sự và kinh tế và, nếu cần thiết, sẽ sử dụng lực lượng quân sự ngăn chặn sự lan tràn của chủ nghĩa cộng sản tại Trung Đông. Eisenhower thấy khó khăn để thuyết phục các quốc gia Á Rập hàng đầu hay [[Israel]] tán thành mục đích hay sự hữu dụng của học thuyết này. Tuy nhiên, ông đã dùng học thuyết này năm 1957-58 1958 bằng cách tung viện trợ kinh tế để củng cố mối quan hệ với Vương quốc Jordan, và bằng cách khuyến khích các quốc gia lân bang của Syria xem xét đến các hoạt động quân sự chống lại Syria. Hơn thế nữa, tháng 7 năm 1958, ông phái chừng dưới 15.000 Thủythủy quân lục chiến và binh sĩ khác đến [[Liban]] như một phần của ''[[Chiến dịch Blue Bat]]'', một sứ mệnh gìn giữ hòa bình không tác chiến để củng cố chính phủ thân Tây phương và ngăn chặn một cuộc cách mạng cấp tiến không cho nó tràn ngập quốc gia Liban. Các binh sĩ này rời khỏi vào tháng 10 năm 1958. Học thuyết này bao gồm một sự ràng buộc lớn của Hoa Kỳ đối với nền an ninh và ổn định của Trung Đông và tỏ dấu hiệu một cấp bậc mới giải quyết vấn đề của Hoa Kỳ nhằm áp đặt ảnh hưởng của mình trong các vấn đề quốc tế. Qua việc công bố học thuyết này, Eisenhower đã làm tăng thêm viễn cảnh rằng Hoa Kỳ sẽ chiến đấu tại Trung Đông và chấp nhận những trách nhiệm trong vùng này mà Hoa Kỳ sẽ duy trì hàng thập niên sắp tới.<ref>Peter L. Hahn, "Securing the Middle East: The Eisenhower Doctrine of 1957," ''Presidential Studies Quarterly,'' tháng 3 năm 2006, Vol. 36 Issue 1, pp 38-47</ref>
 
=== Việt Nam ===
Dòng 178:
=== Các vấn đề chủng tộc ===
Tháng 10 năm 1952, chính phủ Eisenhower tuyên bố [[phân biệt chủng tộc|kỳ thị chủng tộc]] là một vấn đề an ninh quốc gia, nghĩa là chủ nghĩa cộng sản khắp thế giới đang sử dụng nạn kỳ thị chủng tộc tại Hoa Kỳ làm một điểm tấn công tuyên truyền của họ.<ref>Mary L. Dudziak, ''Cold War Civil Rights: Race and the Image of American Democracy'' (2002)</ref> Một ngày sau khi [[Tối cao Pháp viện Hoa Kỳ]] ra quyết định của mình trong vụ án ''Brown đối đầu với Ban Giáo dục thành phố Topeka'' mà trong vụ án này các trường học [[tách ly chủng tộc]] (tách ly nhưng được đối xử công bằng) bị tuyên án là bất hợp hiến, Eisenhower bảo các viên chức [[Washington, D.C.|Đặc khu Columbia]] biến thành phố Washington thành một kiểu mẫu cho toàn quốc noi gương bằng cách hội nhập tất cả các trẻ em da trắng và đen ở các trường công lập lại với nhau.<ref>{{harvnb|Eisenhower|1963|p=230}}</ref><ref>{{harvnb|Parmet|1972|pp=438–439}}</ref> Ông trình lên [[Quốc hội Hoa Kỳ]] Đạo luật Nhân quyền [[1957]] và Đạo luật Nhân quyền [[1960]] và ký các đạo luật này thành luật. Mặc dù cả hai đạo luật này yếu kém hơn so với luật nhân quyền sau này nhưng chúng đã tạo ra những đạo luật nhân quyền nổi bật đầu tiên kể từ khi Đạo luật Nhân quyền [[1875]] được Tổng thống [[Ulysses Simpson Grant|Ulysses S. Grant]] ký thành luật.
Sự kiện "Little Rock Nine" năm 1957 (9 học sinh ở thành phố Little Rock) xảy ra khi tiểu bang [[Arkansas]] không tuân theo lệnh một tòa án liên bang hội nhập hòa đồng lại tất cả học sinh của tất cả các chủng tộc tại các trường học. Theo lệnh hành pháp 10730, Eisenhower đặt Vệ binh Quốc gia của tiểu bang Arkansas dưới quyền kiểm soát của liên bang và đưa binh sĩ Lục quân Hoa Kỳ đến để hộ tống 9 học sinh da đen vào trường Trung học Little Rock, một trường công lập toàn da trắng. Việc hội nhập hòa đồng chủng tộc được thực hiện nhưng không phải là không có bạo động. Eisenhower và Thống đốc tiểu bang Arkansas [[Orval Faubus]] đã lâm vào những trận tranh cãi dữ dội.
 
=== Bổ nhiệm quan chức tư pháp ===
Dòng 195:
 
=== Các vấn đề sức khỏe ===
Có lẽ Eisenhower là tổng thống đầu tiên cho phép công bố các vấn đề sức khỏe cá nhân của tổng thống khi đang tại chức.<ref>Ferrell RH: ''Ill-Advised: Presidential Health & Public Trust'', University of Missouri Press, Columbia, MO, 1992; pp. 53–150.</ref> Tháng 9 năm 1955, trong lúc đi nghĩnghỉ ở [[Colorado]], ông bị lên cơn đau tim trầm trọng mà cần phải nằm bệnh viện vài tuần. Ông được bác sĩ giải phẫu tim mạch nổi tiếng quốc gia là [[Paul Dudley White]] điều trị và thường xuyên được vị bác sĩ này thông báo tiến triển sức khỏe của ông đến giới báo chí. Vì cơn đau tim này mà cơ thể Eisenhower phát triển chứng phình mạch tâm thất trái mà dần dần là nguồn gốc của lần đột quy tháng 11 năm 1957. Tổng thống cũng bị mắc chứng bệnh viêm ruột cần giải phẫu vào tháng 6 năm 1956. May thay, ba năm cuối cùng trong nhiệm kỳ của mình, sức khỏe của Eisenhower tương đối là tốt. Tuy nhiên, sau này khi rời Nhà Trắng, ông bị thêm một vài lần nhồi máu cơ tim và sau cùng thân thể bị liệt vì chúng.<ref name="drzebra">{{chú thích web|url=http://www.doctorzebra.com/prez/g34.htm|title=President Dwight Eisenhower: Health & Medical History|publisher=doctorzebra.com|accessdate=2009-08-13}}</ref>
 
=== Mãn nhiệm tổng thống ===
Dòng 221:
=== Qua đời và tang lễ ===
[[Tập tin:Funeral services for Dwight D. Eisenhower, March 1969.jpg|trái|nhỏ|Tang lễ Eisenhower]]
Dwight D. Eisenhower qua đời vì bị [[suy tim|suy tim ứ huyết]] ngày 28 tháng 3 năm 1969 tại [[Bệnh viện Lục quân Walter Reed]] ở [[Washington, D.C.|Washington D.C.]] Ngày hôm sau, xác của ông được đưa đến khu cầu nguyện Bethlehem của [[Nhà thờ Quốc gia Washington]] và được đặt ở đó trong 28 tiếng đồng hồ. Ngày 30 tháng 3, xác của ông được đưa đến [[Điện Capitol Hoa Kỳ|Tòa Quốc hội Hoa Kỳ]] và được đặt yên tại mái vòm chính của tòa nhà. Ngày 31 tháng 3, xác của Eisenhower được đưa trở về Nhà thờ Quốc gia Washington - nơi tiến hành lễ tang cho ông. Chiều hôm đó, xác ông được đặt lên một chuyến xe lửa trên đường đến thành phố [[Abilene, Kansas|Abilene]], [[Kansas]]. Xác ông đến đó ngày 2 tháng 4 và được mai táng vào cuối ngày hôm đó trong một nhà thờ nhỏ trên khu đất [[Thư viện Tổng thống Eisenhower]]. Eisenhower được chôn gần bên người con trai của ông mất lúc 3 tuổi vào năm 1921, và sau này vợ ông là Mamie cũng được chôn cất gần ông vào năm 1979.<ref>{{chú thích web|accessdate=2008-05-23|url=http://www.eisenhower.archives.gov/quick_links/funeral/DDE_funeral.html|title=Dwight D. Eisenhower|publisher=[[Eisenhower Presidential Center]]}}</ref>
 
Richard Nixon nói về cái chết của Eisenhower như sau:
Dòng 229:
 
=== Di sản ===
Sau khi Eisenhower rời chức vụ tổng thống, thanh danh của ông xuống thấp và người ta nhận thấy ở ông, một vị tổng thống "không có làm gì cả". Một phần là vì sự tương phản giữa Eisenhower và người kế nhiệm trẻ tích cực hoạt động là [[John F. Kennedy]]. Mặc dù việc sử dụng (chưa từng có trước đây) các binh sĩ Lục quân để cưỡng bách lệnh liên bang bãi bỏ việc tách ly chủng tộc tại trường Trung học [[Little Rock, Arkansas|Little Rock]], Eisenhower bị chỉ trích vì do dự không ủng hộ phong trào nhân quyền đến cấp độ mà những nhà hoạt động nhân quyền khác mong muốn. Eisenhower cũng bị chỉ trích vì việc xử lý [[sự kiện U-2 năm 1960]] (U-2 bị bắcbắn rơi trên bầu trời Liên Xô) và bị mất mặt với quốc tế,<ref name="'70s 27">{{chú thích sách |title= How We Got Here: The '70s|last= Frum|first= David|authorlink= David Frum|coauthors= |year= 2000|publisher= Basic Books|location= New York, New York|isbn= 0465041957|page= 27|pages= |url= }}</ref><ref name="us news">{{chú thích báo |title= Presidential Lies and Deceptions|last= Walsh|first= Kenneth T.|authorlink= |coauthors= |date= 2008-06-06|publisher= ''US News and World Report|pages= |url=http://www.usnews.com/articles/news/politics/2008/06/06/presidential-lies-and-deceptions.html }}</ref> việc Liên bang Xô viết dẫn đầu thấy rõ trong cuộc chạy đua không gian, và ông không chống đối [[chủ nghĩa McCarthy]] một cách công khai. Đặc biệt, Eisenhower bị chỉ trích vì không bênh vực được cho [[George Marshall]] trong những cuộc tấn công từ phía [[Joseph McCarthy]] mặc dù cá nhân ông phản đối những tuyên bố và chiến thuật của McCarthy.<ref>{{chú thích web|accessdate=2008-05-23|url=http://www.pbs.org/wgbh/amex/presidents/34_eisenhower/eisenhower_politics.html|title=Presidential Politics|publisher=[[PBS|Public Broadcasting Service]]}}</ref> Những khiếm khuyết này được đưa ra để chống ông trong thời khí thế của chủ nghĩa tự do lên cao trong thập niên 1960 và thập niên 1970. Tuy nhiên từ đó, thanh danh của Eisenhower lên cao trở lại. Trong những cuộc thăm dò vừa qua của các sử gia, Eisenhower thường được xếp hạng trong số 10 vị tổng thống hàng đầu của Hoa Kỳ từ xưa đến nay.
 
Mặc dù [[chủ nghĩa bảo thủ]] đang lên cao trào trong thập niên 1950 và Eisenhower chia sẻ cái cảm giác này nhưng chính phủ của ông đã thực hiện một vai trò rất ôn hòa trong việc làm thay đổi bức tranh chính trị<ref>[http://www.servinghistory.com/topics/Dwight_Eisenhower::sub::Post-presidency Dwight Eisenhower: Post-presidency]</ref>. "Những chiến thắng của Eisenhower", theo [[Hans Morgenthau]], "là không gì khác hơn ngoài những sự cố không để lại hậu quả trong lịch sử của [[Đảng Cộng hòa (Hoa Kỳ)|Đảng Cộng hòa]]."<ref>Hans J. Morgenthau: "Goldwater – The Romantic Regression", in ''Commentary,'' tháng 9 năm 1964.</ref>
Dòng 235:
Eisenhower là tổng thống đầu tiên thuê mướn một "Tham mưu trưởng Nhà Trắng" (từ [[tiếng Anh]] "Chief of Staff" thường được gọi trong tiếng Việt là "trưởng hay chánh văn phòng Nhà Trắng") hay "người gác cổng"&nbsp;– một ý nghĩ mà ông đã mượn từ [[Lục quân Hoa Kỳ]] là chức vụ [[Tham mưu trưởng Lục quân Hoa Kỳ]]. Sau này tất cả các tổng thống Hoa Kỳ từ sau thời Tổng thống [[Lyndon B. Johnson|Lyndon Johnson]] đều bắt chước theo. [[Jimmy Carter]] ban đầu có ý định không dùng đến một "tham mưu trưởng" nhưng cuối cùng phải từ bỏ ý nghĩ đó và thuê mướn một người.<ref>[http://web.archive.org/web/20081120232802/http://www.america.gov/st/usg-english/2008/November/20081117094355abretnuh4.140872e-02.html White House Chief of Staff]: History: The position, which is filled at the discretion of the president, was first established by President Dwight D. Eisenhower. Presidents John F. Kennedy, Lyndon B. Johnson and, for a time, Jimmy Carter opted not to have a chief of staff</ref>
 
Dwight D. Eisenhower thành lập tổ chức "People to People International" năm 1956, dựa theo niềm tin của ông là sự tiếp xúc giữa các công dân với nhau sẽ thúc đẩy tiếp xúc văn hóa và hòa bình thế giới. Chương trình này gồm có một bộ phận thành phần đại sứ sinh viên mà sẽ gởigửi thanh niên Mỹ trong những chuyến đi học tập đến các quốc gia khác.<ref>{{chú thích web |title=Our Heritage |url=http://www.peopletopeople.com/AboutUs/Pages/OurHeritage.aspx |work=peopletopeople.com |publisher=People to People |accessdate=29 tháng 9 năm 2009}}</ref>
 
Eisenhower là tổng thống đầu tiên xuất hiện trên truyền hình màu. Ông được thu hình khi nói chuyện tại buổi lễ ra mắt phòng thu mới của đài truyền hình [[WRC-TV]] tại Washington, D.C., vào ngày 22 tháng 5 năm 1958. Băng thu hình được cất giữ và được tin là băng thu hình màu xưa nhất còn tồn tại.[http://www.novia.net/~ereitan/rca-nbc_firsts.html]
Dòng 249:
Hình của Eisenhower có trên đồng đô la kim loại phát hành năm 1971 đến 1978.<ref name="redbook">{{chú thích sách | last = Yeoman | first = R.S. | authorlink= Richard S. Yeoman |editor= Kenneth Bressett | title = 2008 Guide Book of United States Coins | publisher = Whitman Publishing | location = Atlanta | year = 2007 |edition= 61st | isbn = 0794822673 | pages=218, 294 }}</ref> Gần 700 triệu tiền kim loại mạ đồng-nickel được đúc để lưu hành, và con số nhỏ hơn không lưu hành được phát hành cho các nhà sưu tầm.<ref name="redbook"/> Ông tái xuất hiện trên đồng đô la tưởng niệm bằng bạc được phát hành năm 1990, kỷ niệm sinh nhật lần thứ 100 của ông. Đồng bạc này có hai hình ảnh của ông trong hai vai trò, người lính và chính khách.<ref name="redbook"/> Mặt trái mô tả ngôi nhà của ông tại Gettysburg.<ref name="redbook"/> Trong chương trình phát hành tiền kim loại $1 kỷ niệm các tổng thống, Eisenhower sẽ có mặt trên một loại tiền kim loại màu vàng mệnh giá $1 vào năm 2015.<ref>{{chú thích web |url=http://usmint.gov/mint_programs/$1coin/index.cfm?action=schedule |title=Presidential Dollar Coin Release Schedule |accessdate=2008-05-24 |publisher=[[United States Mint]]}}</ref>
 
Ông được tưởng nhớ vì vai trò của ông trongChiếntrong Chiến tranh thế giới thứ hai, việc xây dựng [[Hệ thống Xa lộ Liên tiểu bang]] và kết thúc [[Chiến tranh Triều Tiên]]. [[USS Dwight D. Eisenhower (CVN-69)|USS ''Dwight D. Eisenhower'']] là [[siêu hàng không mẫu hạm]] thứ hai thuộc [[nimitz (lớp tàu sân bay)|lớp ''Nimitz'']] được đặt tên để vinh danh ông.
 
Hệ thống Xa lộ Liên tiểu bang được chính thức gọi tên là Hệ thống Xa lộ Quốc phòng và Liên tiểu bang Quốc gia Dwight D. Eisenhower để vinh danh ông. Một số xa lộ cũng được đặt tên ông trong đó có Xa lộ Tốc hành Eisenhower (Xa lộ Liên tiểu bang 290) gần [[Chicago]] và [[Đường hầm Eisenhower]] trên [[Xa lộ Liên tiểu bang 70]] nằm ở phía tây [[Denver]].
Dòng 257:
[[Đại học Eisenhower]] là một trường đại học nhỏ dạy mỹ thuật tự do ở [[Seneca Falls (làng), New York|Seneca Falls]], [[tiểu bang New York|New York]] năm 1965 có các lớp học bắt đầu năm 1968. Nhiều vấn đề tài chính đã buộc trường nằm dưới quyền điều hành của [[Viện Kỹ thuật Rochester]] năm 1979. Lớp học cuối cùng của trường tốt nghiệp vào năm 1983.
 
Eisenhower Hall là tòa nhà hoạt động của học viên tại West Point, được xây xong năm 1974.<ref>Agnew, James B. (1979). ''Eggnog Riot''. San Rafael, CA: Presidio Press. p. 197.</ref> InNăm 1983, theđài tưởng niệm [[Eisenhower Monument]]được waskhánh unveiledthành attại West Point.
 
[[Trung tâm Y tế Eisenhower]] ở [[Rancho Mirage, California|Rancho Mirage]], [[California]] được đặt tên ông năm 1971.
Dòng 267:
Năm 1983, [[Viện Eisenhower]] được thành lập ở [[Washington, D.C.]] trong vai trò một viện chính sách nhằm giới thiệu rộng rãi những di sản lãnh đạo và tài trí của Eisenhower.
 
Năm 1989, Đại sứ Hoa Kỳ [[Charles H. Price II|Charles Price]] và Thủ tướng Anh [[Margaret Thatcher]] khánh thành tượng đồng Eisenhower tại [[Quảng trường Grosvenor]], London. Bức tượng được đặt phía trước Đại sứ quán Hoa Kỳ và phía bên kia là cựu trung tâm bộ tư lệnh Lực lượng Viễn chinh Đồng minh trong thờiChiếnthời Chiến tranh thế giới thứ hai nơi mà Eisenhower có các văn phòng trong đó thời chiến tranh.<ref>{{chú thích web |url=http://www.usembassy.org.uk/grsvnrsq/eisen.html |title=Statue of President Eisenhower in Grosvenor Square |accessdate=2 tháng 3 năm 2009 |work=www.usembassy.org.uk | publisher=US Embassy }}</ref>
 
Năm 1999, [[Quốc hội Hoa Kỳ]] thành lập Ủy ban Tượng đài Dwight D. Eisenhower để xây dựng một đài tưởng niệm quốc gia tại Washington, D.C. Năm 2009, ủy ban chọn kiến trúc sư [[Frank Gehry]] thiết kế đài tưởng niệm.<ref>{{chú thích web | title=Frank Gehry to design Eisenhower Memorial | url=http://www.bizjournals.com/albuquerque/stories/2009/03/30/daily41.html | work=bizjournals.com | publisher=American City Business Journals | date=1 tháng 4 năm 2009 | accessdate=2009-04-03}}</ref><ref name="WPmemorial">{{chú thích web
Dòng 314:
* [[Tập tin:World War I Victory Medal ribbon.svg|60px]]&nbsp;&nbsp;Huân chương Chiến thắng Chiến tranh thế giới thứ nhất
* [[Tập tin:American Defense Service ribbon.svg|60px]]&nbsp;&nbsp;Huân chương Phục vụ Quốc phòng Mỹ
* [[Tập tin:European-African-Middle Eastern Campaign ribbon.svg|60px]]&nbsp;&nbsp;Huân chương Chiến dịch châu Âu-châu Phi-Trung Đông với bốn ngôi sao phục vụ màu đồng và một ngôi sao bạc
* [[Tập tin:World War II Victory Medal ribbon.svg|60px]]&nbsp;&nbsp;Huân chương Chiến thắngChiếnthắng Chiến tranh thế giới thứ hai
* [[Tập tin:Army of Occupation ribbon.svg|60px]]&nbsp;&nbsp;Huân chương Lục quân Chiếm đóng
* [[Tập tin:National Defense Service Medal ribbon.svg|60px]]&nbsp;&nbsp;Huân chương Phục vụ Quốc phòng Quốc gia (2 lần)