Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nguyễn Đức Khánh”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{Tiểu sử quân nhân
| tên= '''NGUYỄN ĐỨC KHÁNH
| hình=
| ngày mấtsinh= '''{{ngày mất và tuổi|1996|9|14sinh|1932|8|1}}
| tên= Nguyễn Đức Khánh
| ngàynơi sinh= {{ngày'''[[Nha sinh|1932|8|1}}Trang]], [[Việt Nam]]
| ngày mất= {{ngày mất|1996|9|14}} (64 tuổi)
| nơi sinhmất= '''[[Nha TrangMontréal]], [[Việt NamCanada]]
| ngày mất= {{ngày mất và tuổi|1996|9|14|1932|8|1}}
| phục vụ= '''[[Hình: Flag of South Vietnam.svg|40px]] [[Việt Nam Cộng hòa]]
| nơi mất= [[Montréal]], [[Canada]]
| thuộc= '''[[Tập tinHình: GOFVNflagFlag of the South Vietnamese Army.jpg|22px36px]] [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Quân lực VNCH]]
| năm phục vụ= '''1954-1975
| cấp bậc= '''[[Tập tinHình: US-O7 insignia.svg|14px16px]] [[Chuẩn tướng]]
| đơn vị= '''[[Hình: Fatherland - Space.png|22px]] [[Không lực Việt Nam Cộng hòa|Quân chủng Không quân]]
| chỉ huy= '''[[Hình: Flag of Souththe VietnamVietnamese National Army.svg|22px26px]] [[Quân đội Quốc gia Việt Nam|Quân đội Quốc gia]]<br/>[[Hình: Flag of the South Vietnamese Army.jpg|22px26px]] [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Quân lực VNCH]]
}}
 
Hàng 26 ⟶ 27:
Ngày Quốc khánh Đệ nhị Cộng hòa 1 tháng 11 năm 1965, ông được thăng cấp [[Thiếu tá]] giữ chức vụ Phi đoàn trưởng Phi đoàn Khu trục cơ. Ngày Quân lực 19 tháng 6 năm 1968, ông được thăng cấp [[Trung tá]] và được bổ nhiệm làm Tư lệnh Không đoàn 41 chiến thuật.
 
Ngày quân lực 19 tháng 6 năm 1970, ông được thăng cấp [[Đại tá]] tại nhiệm. Tháng 9 cùng năm, ông được bổ nhiệm làm Tư lệnh Sư đoàn 1 Không quân tân lập<ref> '''Không lực Việt Nam Cộng hòa''', từ năm 1970 đến năm 1972 đã cải tổ, lấy nòng cốt từ các Không đoàn Chiến thuật và Vận tải để thành lập 6 Sư đoàn như sau:<br/>-'''Năm 1970 thành lập:'''<br/>-'''SƯ ĐOÀN 1.''' Phối thuộc Quân đoàn I, trách nhiệm không phận và lãnh thổ Quân khi 1:<br/>'''- Không đoàn 41, 51 và 61.''' Bộ Tư lệnh Sư đoàn đặt tại Đà Nẵng<br/>-'''SƯ ĐOÀN 2.''' Phối thuộc Quân đoàn II, trách nhiệm không phận và lãnh thổ Quân khu 2:<br/>'''- Không đoàn 62 và 92.''' Bộ Tư lệnh Sư đoàn đặt tại Nha Trang<br/>-'''SƯ ĐOÀN 3.''' Phối thuộc Quân đoàn III, trách nhiệm không phận và lãnh thổ Quân khu 3:<br/>'''- Không đoàn 23, 43 và 63.''' Bộ Tư lệnh Sư đoàn đặt tại Biên Hòa<br/>-'''SƯ ĐOÀN 4.''' Phối thuộc Quân đoàn IV, trách nhiệm không phận và lãnh thổ Quân khu 4:<br/>'''- Không đoàn 64, 74 và 84.''' Bộ Tư lệnh Sư đoàn đặt tại Cần Thơ<br/>-'''Năm 1971 thành lập:'''<br/>-'''SƯ ĐOÀN 5.''' Phối thuộc Biệt khu Thủ đô, Tổng trừ bị cho Bộ Tổng Tham mưu, trách nhiệm không phận và lãnh thổ Biệt khu Thủ đô và hỗ trợ cho các Quân khu khác khi cần:<br/>'''-Không đoàn 33 và 53.''' Bộ Tư lệnh đặt tại Tân Sơn Nhất, Sài Gòn (cũng là Sư đoàn Vận tải của Quân chủng)<br/>-'''Năm 1972 thành lập:'''<br/>-'''SƯ ĐOÀN 6.''' Phối thuộc Quân đoàn II, chia sẻ với Sư đoàn 2 trách nhiệm không phận và lãnh thổ các tỉnh thuộc vùng Cao nguyên của Quân khu 2:<br/>'''- Không đoàn 72 và 82.''' Bộ Tư lệnh đặt tại Pleiku. Các tỉnh vùng Duyên hải còn lại của Quân khu 2, trách nhiệm thuộc về Sư đoàn 2</ref> ở Đà Nẵng. Ngày 1 tháng 4 năm 1974, ông được thăng cấp [[Chuẩn tướng]] tại nhiệm. Và vẫn Tư lệnh Sư đoàn 1 Không quân đến cuối tháng 3 năm 1975 ông di tản về Sài Gòn.
Ngày quân lực 19 tháng 6 năm 1970, ông được thăng cấp [[Đại tá]] tại nhiệm. Tháng 9 cùng năm, ông được bổ nhiệm làm Tư lệnh Sư đoàn 1 Không quân tân lập (1) ở Đà Nẵng. Ngày 1 tháng 4 năm 1974, ông được thăng cấp [[Chuẩn tướng]] tại nhiệm. Và vẫn Tư lệnh Sư đoàn 1 Không quân đến cuối tháng 3 năm 1975 ông di tản về Sài Gòn.
 
==1975==
Hàng 38 ⟶ 39:
 
==Chú thích==
{{thamTham khảo}}
*(1) -Trong các năm từ năm 1970 đến năm 1972, Bộ Quốc phòng Việt Nam Cộng hòa nhận chỉ thị từ Tổng thống Nguyễn Văn Thiệu, Tổng Tư lệnh tối cao Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Tổ chức thành lập tại mỗi Quân khu một '''Sư đoàn Không quân''', lấy nòng cốt từ các Không đoàn chiến thuật và vận tải.
: -'''Sư đoàn 1''' gồm các Không đoàn 41, 51 và 51, Bộ Tư lệnh đặt tại '''Đà Nẵng'''. Phối thuộc Quân đoàn I, trách nhiệm yểm trợ các đơn vị Chủ lực và Địa phương trên toàn lãnh thổ Quân khu 1.
: -'''Sư đoàn 2''' gồm các Không đoàn 62 và 92, Bộ Tư lệnh đặt tại '''Nha Trang'''. Phối thuộc Quân đoàn II, trách nhiệm yểm trợ các đơn vị Chủ lực và Địa phương trên toàn lãnh thổ Quân khu 2.
: -'''Sư đoàn 3''' gồm các Không đoàn 23, 43 và 63, Bộ Tư lệnh đặt tại '''Biên Hòa'''. Phối thuộc Quân đoàn III, trách nhiệm yểm trợ các đơn vị Chủ lực và Địa phương trên toàn lãnh thổ Quân khu 3.
: -'''Sư đoàn 4''' gồm các Không đoàn 64, 74 và 84, Bộ Tư lệnh đặt tại '''Cần Thơ'''. Phối thuộc Quân đoàn IV, trách nhiệm yểm trợ các đơn vị Chủ lực và Địa phương trên toàn lãnh thổ Quân khu 4.
: -'''Sư đoàn 5''', được thành lập năm 1971, còn gọi là Sư đoàn Vận tải gồm các Không đoàn 33 và 53, Bộ Tư lệnh đặt tại '''Tân Sơn Nhất, Sài Gòn'''. Là Sư đoàn Tổng trừ bị cho Bộ Tổng Tham mưu, trách nhiệm yểm trợ các đơn vị trực thuộc Biệt khu Thủ đô và hỗ trợ cho các Quân khu khi cần.
: -'''Sư đoàn 6''', được thành lập năm 1972, còn gọi là Sư đoàn Không quân Cao nguyên gồm các Không đoàn 72 và 82, Bộ Tư lệnh đặt tại '''Pleiku''', phối thuộc Quân đoàn II. Do lãnh thổ Quân khu 2 quá rộng nên từ thời điểm này được chia thành 2 vùng không phận. Trách nhiệm yểm trợ các đơn vị Chủ lực và Địa phương khu vực Cao nguyên Trung phần thuộc Sư đoàn 6. Khu vực còn lại là Duyên hải Nam Trung phần, trách nhiệm yểm trợ thuộc Sư đoàn 2.
 
==Tham khảo==
* Trần Ngọc Thống, Hồ Đắc Huân, Lê Đình Thụy (2011). ''Lược sử Quân lực Việt Nam Cộng hòa.
{{tham khảo}}
 
[[Thể loại:Sinh 1932]]
{{thời gian sống|1932|1996}}
[[Thể loại:Mất 1996]]
[[Thể loại:Chuẩn tướng Việt Nam Cộng hòa]]
[[Thể loại:Người Nha Trang]]