Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thiên hoàng Gemmei”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n replaced: ( → (, . → ., , → , (8) using AWB |
|||
Dòng 3:
Triều đại Genmei kéo dài từ ngày 18/7/707 đến ngày 3/10/715<ref>[[Isaac Titsingh&usg=ALkJrhi0yFaAttLBWd9PQKLqILysyTUvJw|Titsingh, Isaac]] (1834). Annales des empereurs du Japon , p. 63</ref>
Trong lịch sử của Nhật Bản
== Tường thuật truyền thống ==
Genmei tên thật là ''Abe -hime''<ref name="Brown, p. 271">Brown, p. 271.</ref>, là con gái thứ tư của Thiên hoàng Tenji. Bà có một em gái đang trị vì trước đó là Thiên hoàng Jito. Mẹ bà, hoàng hậu Mei-no-Iratsume (còn được gọi là Soga -hime), là con gái của hữu đại thần Soga-no-Kura-no-Yamada-no-Ishikawa-no-Maro (còn được gọi là Soga Yamada-no-O Omi).
Bà kết hôn (nyōgo) với [[Hoàng tử Kusakabe|Hoàng thái tử Kusakabe]] no Miko, con trai của [[Thiên hoàng Tenmu]] và Nữ [[Thiên hoàng Jitō]]<ref
== Trị vì ==
=== Các sự kiện trong thời kỳ của Thiên hoàng Gemmei ===
Triều đại của Gemmei đánh dấu những hoạt động rất mạnh mẽ của bà nhằm củng cố, phát triển nhà nước phong kiến Nhật Bản.
Kế thừa bố chồng là [[Thiên hoàng Tenmu]] về cải cách tiền tệ, Thiên hoàng Gemmei đã cải tiến và cho ban hành đồng tiền ''Wadō-kaihō'' - đồng tiền đầu tiên của nhà nước phong kiến Nhật Bản độc lập. Trước tiên vào cuối năm ''Keiun'' thứ tư (707), bà đã cho thần dân thu thập nhiều mẫu tiền đồng rất nhiều ở tỉnh Chichibu (nay thuộc tỉnh Musashi, Nhật Bản<ref>Titsingh, p. 63; [[Richard Ponsonby-Fane&usg=ALkJrhiDC6McyVvCz7U4lg94xNoxlKK A|Ponsonby-Fane, Richard]] (1915)</ref>) về để chế tạo, đúc thành tiền. Đầu năm 708, bà đổi niên hiệu thành ''Wadō'' (Hòa Đồng). Cũng trong năm này, vào ngày 29/8/708<ref>[[Japanese calendar&usg=ALkJrhhxISzuTIAsrXXPIArmbWjgSOCuWA|Traditional Japanese date]] 10 August according to [[Shoku Nihongi&usg=ALkJrhivrzLTUFuos mh0-k6LIkXM6t5Pg|Shoku Nihong]]<nowiki/>i</ref>, đồng tiền chính thức của Nhật Bản được Thiên hoàng Gemmei ban hành<ref>Titsingh, Isaac (1834), ''Annales des empereurs du Japon'' (in French), pp. 63–65; Brown, Delmer et al. (1979). ''Gukanshō'', p. 271</ref>, gọi là đồng ''Wadō-kaihō'' (Hòa đồng Khai Bảo), đặt theo niên hiệu của bà. Chữ ''Wadō'' nghĩa là "đồng Nhật Bản" và từ ''kaihō'' nghĩa là "tệ". Các ''Wadō-kaihō'' có đặc điểm giống như đồng tiền của Trung Quốc (đồng ''[[Ancient Chinese coinage&usg=ALkJrhhb93JRZGiwzidEOOSM4ukuFkz3ng#Tang issues|Kaigentsūhō]]'', ban hành năm 621 thời vua Đường Cao Tổ), với đường kính 2,4
Tháng 3/708, Fuijwara no Fuhito được Thiên hoàng cử làm ''hữu đại thần.'' Isonokami no Maro là ''[[Sadaijin&usg=ALkJrhjaJrhF6Ch16pqFTHhH5BJJ9RX9fw|tả đại thần]]''<ref name="Titsingh, p. 64">Titsingh, p. 64.</ref>.
Tháng 3/709 (niên hiệu ''Wadō'' thứ 2): Một cuộc nổi dậy của nông dân chống lại chính quyền ở hai tỉnh Mutsu và Echigo. Quân đội đã được cử đi kịp thời để khuất phục được cuộc nổi dậy.
Dòng 23:
Tháng 5/709 (niên hiệu ''Wadō'' thứ 2): Đại sứ đến từ [[Silla&usg=ALkJrhjvBpKq-yL-xXHXryA-KySD9zShQw|Silla]] (Tân La, Triều Tiên) đưa ra đề nghị triều cống Nhật Bản. Ông đã đến thăm [[Fujiwara no Fuhito&usg=ALkJrhj0wQ4brZL0f65srEUdoKBjAIyrjQ|Fujiwara no Fuhito]] để thuyết phục ông này sang thăm Triều Tiên<ref>Aoki, Kazuo et al. (1989). ''Shin Nihon Koten Bungaku Taikei'' 12: Shoku Nihongi I, p. 149 (tiếng Nhật)</ref>.
Tháng 3/710 (niên hiệu ''Wadō'' thứ 3): Gemmei dời dô về thành phố Nara (Nại Lương)<ref name="Ponsonby-Fane, p. 56">Ponsonby-Fane, p. 56.</ref>. Việc dời đô này là ý muốn của Thiên hoàng Monmu, nhưng cái chết của ông<ref
Tháng 3/711 (niên hiệu ''Wadō'' thứ 4): các sử gia Nhật Bản do Yamasiro (
Năm 712, Thiên hoàng tách [[Mutsu Province&usg=ALkJrhhBxndxwdEoswnWVPfahcvfMKg8vQ|tỉnh Mutsu]] ra khỏi [[Dewa Province&usg=ALkJrhje6kaGXvRoN0dBx4wcCptdpX-Fow|tỉnh Dewa]].
Tháng 3/713 (''Wadō'' thứ 6): tỉnh Tamba đã được tách ra từ tỉnh Tango; tỉnh Mimasaka được tách ra từ tỉnh Bizen; và tỉnh Hyuga được tách ra từ tỉnh Osumi <ref
Năm 713, chính phủ trung ương ra lệnh cho các địa phương phải báo cáo về địa thế đất đai, sản vật
Những năm cuối của niên hiệu ''Wadō'' (713 - 715), Gemmei lên kế hoạch chuẩn bị ngôi vua cho cháu trai sắp trưởng thành. Tuy nhiên, đến tháng 9/715 âm lịch (ngày 3/10/715) Gemmei bất ngờ thoái vị, nhường ngôi cho con gái là [[Thiên hoàng Genshō]]<ref>Titsingh, tr. 64-65.</ref>, chị gái của Thiên hoàng yểu mệnh Mommu.
Dòng 40:
Our captain must be ranging the shields to drill the troops.
– Genmei -tennō
Reply:
Dòng 55:
=== Kugyō ===
* Daijō-daijin
* Sadaijin
* Udaijin
* Naidaijin
* Dainagon
|