Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Võ Văn Cảnh”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{Tiểu sử quân nhân
| tên= '''VÕ VĂN CẢNH
| hình=
| ngày sinh= '''{{ngày sinh|1922|12|15}}
| tên= Võ Văn Cảnh
| nơi sinh= '''[[Quảng Bình]], [[Việt Nam]]
| ngày sinh= {{ngày sinh|1922|12|15}}
| ngày mất= '''{{ngày mất|1994|5|24}} (72 tuổi)
| nơi sinh= [[Quảng Bình]], [[Việt Nam]]
| nơi mất= '''[[California]], [[Hoa Kỳ]]
| ngày mất= {{ngày mất|1994|5|24}} (72 tuổi)
| phục vụ= '''[[Hình: Flag of South Vietnam.svg|40px]] [[Việt Nam Cộng hòa]]
| nơi mất= [[California]], [[Hoa Kỳ]]
| thuộc= '''[[Hình: GOFVNflagFlag of the South Vietnamese Army.jpg|22px36px]] [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Quân lực VNCH]]
| năm phục vụ= '''1951-1975
| cấp bậc= '''[[Hình: US-O8 insignia.svg|26px32px]] [[Thiếu tướng]]
| đơn vị= '''[[Hình: ARVN 1st Division SSI.svg|20px]] [[Sư đoàn 1 Bộ binh Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Sư đoàn 1 Bộ binh]]<br/>[[Hình: ARVN 22nd Division Insignia.svg|20px]], [[Sư đoàn 2122 Bộ binh Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Sư đoàn 2122 Bộ binh]]<br/>[[Hình: ARVN 23rd Division Insignia.svg|20px]], [[Sư đoàn 2223 Bộ binh Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Sư đoàn 22]]23 Bộ binh]]<br/>-[[Sư đoàn 2321 Bộ binh Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Sư đoàn 2321 Bộ binh]]<br/>[[Hình: Cờ Vì dân quyết chiến.png|20px]] [[Trung tâm Huấn luyện Biệt động quân Dục Mỹ|Huấn khu Dục Mỹ]]<br/>[[Hình: Flag of Dong De Military School.svg|20px]] [[Trường Hạ sĩ quan Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Trường Hạ sĩ quan Đồng Đế]]
| chỉ huy= '''[[Hình: Flag of France.svg|22px]] [[Quân đội Pháp|Quân đội Liên hiệp Pháp]]<br/>[[Hình: Flag of South Vietnam.svg|22px]] [[Quân đội Quốc gia Việt Nam|Quân đội Quốc gia]]<br/>[[Hình: Flag of the South Vietnamese Army.jpg|22px]] [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa]]
| công việc khác= '''-[[thịVũng trưởngTàu|Thị trưởng Vũng Tàu]]<br/>-[[Nha Trang|Quân trấn Nha Trang]]<br/>-[[Bộ trưởng|Thứ trưởng Bộ Nội vụ]]
}}
 
Hàng 20 ⟶ 21:
 
===Quân đội Liên hiệp Pháp===
Tháng 9 năm 1951, thi hành lệnh động viên, ông nhập ngũ vào Quân đội Liên hiệp Pháp, mang số quân: 42/200.758. Theo học khóa 3 tại trường Võ bị Địa phương Trung Việt, tọa lạc tại Đập Đá, Huế, <ref> Vị trí trước đó Chính phủ Quốc gia mở trường Võ bị Quốc gia Huế, đào tạo được 2 khóa sĩ quan hiện dịch là khóa (1) Phan Bội Châu và khóa 2 Quang Trung. Tháng 7 năm 1950, di chuyển về Đà Lạt tiếp tục đào tạo khóa 3 Trần Hưng Đạo</ref> khai giảng ngày 10 tháng 10 năm 1951. Ngày 1 tháng 6 năm 1952, mãn khóa tốt nghiệp với cấp bậc [[Chuẩn úy]].
 
===Quân đội Quốc gia Việt Nam===
Hàng 28 ⟶ 29:
 
===Quân đội Việt Nam Cộng hòa===
Tháng 11 năm 1956, sau một năm từ Quân đội Quốc gia chuyển biên chế sang phục vụ Quân đội Việt Nam Cộng hòa, ông được cử làm Trung đoàn phó Trung đoàn 1 thuộc Sư đoàn 1 Dã chiến. <ref> Sư đoàn Dã chiến số 1 là ''(tiền thân của Sư đoàn 1 Bộ binh)''. sau này</ref> Đầu năm 1957, ông được cử giữ chức vụ Chỉ huy Trung đoàn 1. Tháng 9 cùng năm, ông được ân thưởng Đệ ngũ đẳng Bảo quốc Huân chương kèm Anh dũng Bội tinh với nhành Dương liễu. Một tháng sau ông được thăng cấp [[Thiếu tá]] tại nhiệm.
 
Tháng 3 năm 1958, ông chuyển đi làm Trung đoàn trưởng Trung đoàn 36 thuộc Sư đoàn 12 Khinh chiến. <ref> Sư đoàn 12 Khinh chiến là ''(tiền thân của Sư đoàn 22 bộBộ binh)''. sau này</ref> Tháng 12 cùng năm, ông được lên làm Tham mưu trưởng Sư đoàn 12 Khinh chiến. Đến tháng 3 năm 1959, ông chuyển nhiệm vụ sang Sư đoàn 23 Bộ binh giữ chức vụ Trung đoàn trưởng trưởng Trung đoàn 53. Hạ tuần tháng 3 năm 1963, ông được cử đi du học lớp Chỉ huy Tham mưu tại trường Chỉ huy và Tham mưu Fort Leavenworth, Tiểu bang Kansa, Hoa Kỳ.
 
Tháng 5 năm 1964, mãn khóa học về nước, ông làm Huấn luyện viên tại trường Bộ binh Thủ Đức. Ba tháng sau, chuyển đi làm Trung đoàn trưởng Trung đoàn 32 thuộc Sư đoàn 21 Bộ binh. Tháng 10 cùng năm, được cử đi làm Thị trưởng Vũng Tàu. Ngày 1 tháng 11 cùng năm, ''(nhân<ref> kỷNgày niệm1 mộttháng 11 năm 1964 là ngày Cáchkỷ niệm Cuộc đảo mạngchính 1 tháng 11 năm 1963 thành công)'', cũng là ngày Quốc khánh đầu tiên của nền Đệ Nhị Cộng hòa sau này</ref> ông được thăng cấp [[Trung tá]] tại nhiệm.
 
Hạ tuần tháng 7 năm 1965, trở về quân đội, ông được cử giữ chức vụ Trung đoàn trưởng Trung đoàn 47 thuộc Sư đoàn 22 Bộ binh. Tháng 12 cùng năm, chuyển lên Cao nguyên Trung phần giữ chức vụ Phụ tá Tư lệnh Sư đoàn 23 Bộ binh. Đến đầu tháng 3 năm 1966, ông được cử làm Trung đoàn trưởng Trung đoàn 45 thuộc Sư đoàn 23 Bộ binh. Tháng giêng năm 1967, ông được ân thưởng Đệ tứ đẳng Bảo quốc Huân chương.
 
Hạ tuần tháng 3 năm 1968, ông được cử giữ chức vụ Phó Tư lệnh Sư đoàn 23 Bộ binh. Một tháng sau, ông được thăng cấp [[Đại tá]] tại nhiệm. Tháng 9 cùng năm, Xử lý Thường vụ chức vụ Tư lệnh Sư đoàn 23 Bộ binh thay thế Chuẩn tướng [[Trương Quang Ân]]. <ref> Tướng [[Trương Quang Ân]] cùng phu nhân ''(bị tử nạn trực thăng tại quận [[Đăk Mil|Đức Lập]] thuộc tỉnh [[Đăk Nông|Quảng Đức]] trong khi làmbay nhiệmđi vụ,ủy lạo các đơn vị thuộc quyền. Tướng '''Ân''' được truy thăng Thiếu tướng)''</ref> Tháng 4 năm 1969, ông chính thức được bổ nhiệm chức vụ Tư lệnh Sư đoàn 23 Bộ binh. Đầu tháng 7 năm 1970, ông được thăng cấp [[Chuẩn tướng]] tại nhiệm.
 
Hạ tuần tháng giêng năm 1972, ông nhận lệnh bàn giao Sư đoàn 23 Bộ binh lại cho Đại tá [[Lý Tòng Bá]] ''(nguyên Phụ tá Lãnh thổ Tư lệnh Quân đoàn II & Quân khu 2)'', Sau đó, ông được chỉ định giữ chức vụ Chỉ huy trưởng Trung tâm huấn luyện Quốc gia Lam Sơn kiêm Chỉ huy trưởng Huấn khu Dục Mỹ thay thế Đại tá [[Phan Đình Niệm]] được cử đi làm Tỉnh trưởng kiêm Tiểu khu trưởng tỉnh Quảng Đức. Tháng 7 cùng năm, bàn giao chức Chỉ huy trưởng Trung tâm Lam Sơn & Huấn khu Dục Mỹ lại cho Chuẩn tướng [[Trần Văn Hai]]. Sau đó, ông đảm trách chức vụ Chỉ huy trưởng [[Trường Hạ sĩ quan Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Quân trường Hạ sĩ quan Đồng Đế]] thay thế Trung tướng [[Linh Quang Viên]]. <ref> Tướng [[Linh Quang Viên]] ''(được cử đi du hành quan sát các quân trường tại Hoa Kỳ)''.</ref> Tháng 11 cùng năm ông kiêm chức vụ Quân trấn trưởng Thị xã Nha Trang.
 
Ngày Quốc khánh Đệ Nhị Cộng hòa 1 tháng 11 năm 1973, ông nhận lệnh bàn giao trường Hạ sĩ quan và Quân trấn Nha Trang lại cho Trung tướng [[Dư Quốc Đống]]. Sau đó ông được cử giữ chức Phụ tá Tổng Trưởng Nội vụ ''(ngang hàng Thứ trưởng)'' kiêm Tổng Giám đốc Nhân dân Tự Vệ. Đầu tháng 3 năm 1974, ông được thăng cấp [[Thiếu tướng]] tại nhiệm.
Hàng 52 ⟶ 53:
 
==Chú thích==
{{thamTham khảo}}
*(1) -Vị trí trước đó Chính phủ Quốc gia và Quân đội Pháp đã mở trường Võ bị Quốc gia Huế, đào tạo được 2 khóa: khóa 1 Phan Bội Châu và khóa 2 Quang Trung. Tháng 8 năm 1950, dời về Đà Lạt lấy tên là trường Võ bị Liên quân, sau cùng đổi tên thành trường [[Trường Võ bị Quốc gia Đà Lạt|Võ bị Quốc gia Đà Lạt]].
 
==Tham khảo==
* Trần Ngọc Thống, Hồ Đắc Huân, Lê Đình Thụy (2011). ''Lược sử Quân lực Việt Nam Cộng hòa.
{{tham khảo}}
 
[[Thể loại:Sinh 1922]]