Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Huấn dân chính âm”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 14:
 
==Nội dung==
Bản thảo này được viết bằng [[Văn ngôn|cổngôn văn]] và bao gồm lời nói đầu, các bảng chữ cái ''(jamo),'' và mô tả ngắn gọn về âm thanh chính xác của chúng. Nó được bổ sung thành một tài liệu lớn hơn gọi là ''[[Huấn âm chính dân giải lệ]] (Hunminjeongeum Haerye)'' nó được chỉ định như kho báu quốc gia số 70. Để phân biệt nó và phần bổ sung, ''Hunminjeongeum'' đôi khi còn được gọi là "Bản mẫu và ý nghĩa của ''Hunminjeongeum''" ({{lang|ko|훈민정음예의본; 訓民正音例義本}}).
 
CổNgôn văn (漢文/hanmun) của ''Hunminjeongeum'' một phần đã được dịch sang Hán-Hàn. Bản dịch dưới đây sẽ thấy đi chung cùng với ''Worinseokbo,'' và được gọi là ''Hunminjeongeum Eonhaebon''.
 
Đoạn đầu tiên của tài liệu tiết lộ động lực của [[Triều Tiên Thế Tông|vua Thế Tông]] với việc tạo ra hangul:
*[[Văn ngôn|CổNgôn văn]] (nguyên bản):
:<big>{{lang|zh|國之語音<br>異乎中國<br>與文字不相流通<br>故愚民 有所欲言<br>而終不得伸其情者多矣<br>予爲此憫然<br>新制二十八字<br>欲使人人易習便於日用"耳"(矣)}}</big>
 
Dòng 39:
==Phiên bản==
Bản thảo của ''Hunminjeongeum'' gốc gồm 2 phiên bản:
* 7 trang được viết bằng [[Văn ngôn|cổngôn văn]], trừ trường hợp các chữ Hangul được đề cập, như có thể thấy trong hình đầu tiên của bài viết này. Ba bản sao còn lại là:
** Một bản được tìm thấy ở phần đầu của bản sao ''[[Haerye]]''
** Một bản bao gồm trong ''Sejongsillok'' (세종실록; 世宗實錄; "''Niên sử vua [[Triều Tiên Thế Tông|Thế Tông]]''"), quyển 113.