Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thiên hoàng Murakami”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n replaced: , → , (4), thứ 2 của → thứ hai của using AWB
Dòng 18:
Ngày 31 tháng 5 năm 946, Thiên hoàng Murakami chính thức đăng quang, lấy lại niên hiệu của anh làm thành ''Tengyō'' (938-947) nguyên niên.
 
Thiên hoàng lên ngôi, ông vẫn duy trì người chú của mình là Fujiwara no Tadahira làm Nhiếp chính (Sessho). Sau khi người chú qua đời năm 949, ông trực tiếp nắm quyền hành nước Nhật. Thiên hoàng đề cử hai anh em họ Fujiwara là Fujiwara no Saneyori và Fujiwara no Morosuke làm Đại thần (Tả và Hữu) giúp việc cho Thiên hoàng.
 
Dưới thời Murakami, văn hóa Heian phát triển rất mạnh. Thiên hoàng là một người thổi sáo và biết đánh đàn tỳ bà (biwa) tuyệt vời.
Dòng 26:
Tháng 10 năm 960, cung điện hoàng gia ở kinh đô bị cháy rụi kể từ khi dời đô từ Nara về đến Heian-kyo trong năm 794<ref>Brown, p. 297.</ref>.
 
Ngày 5 tháng 7 năm 967, Thiên hoàng Murakami băng hà ở tuổi 42. Kế nhiêm là Thân vương Norihira (憲平親王) (950-1011) (con trai thứ 2hai của Murakami), về sau lên ngôi hiệu là [[Thiên hoàng Reizei]]
 
=== Kugyō ===
* Kampaku , Fujiwara no Tadahira (藤原忠平), 880-949. [9]
* Daijō daijin , Fujiwara no Tadahira (藤原忠平). [9]
* Tả đại thần , Ono-no Miya Fujiwara no Saneyori (藤原実頼), 900-970. [14]
* Hữu đại thần , Fujiwara no Saneyori (藤原実頼).
* Hữu đại thần, Fujiwara no Morosuke (藤原師輔), 908-960. [9]
* Hữu đại thần, Fujiwara no Akitada (藤原顕忠).
Dòng 49:
Trung cung: Fujiwara no Anshi / Yasuko (藤原安子) (927-964), con gái của Fujiwara no Morosuke (藤原師輔)
* Hoàng tử (946, mất sớm)
 
* Nội thân vương Shoshi (承子内親王) (948-951)
* Thân vương Norihira (憲平親王) (950-1011) ([[Thiên hoàng Reizei]])