Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thiên hoàng Genshō”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{Thông tin nhân vật hoàng gia
| tên = Thiên hoàng Genshō
| tước vị =Thiên hoàng
| hình =Empress Genshō.jpg
| cỡ hình =
| ghi chú hình =
| chức vị = [[Thiên hoàng]] thứ 44 của [[Nhật Bản]]
| tại vị =715 – 724
| đăng quang =3 tháng 10, 715
| tiền nhiệm =[[Thiên hoàng Gemmei]]
| nhiếp chính =
| kế nhiệm =[[Thiên hoàng Shōmu]]
| phối ngẫu =
| chồng =
| vợ =
| thông tin con cái =
| con cái =
| tên đầy đủ =
| tước hiệu =
| tước vị đầy đủ =
| thông tin niên hiệu =
| niên hiệu =Reiki nguyên niên<br/>Yōrō nguyên niên
| thụy hiệu =Thiên hoàng Genshō
| miếu hiệu =22/5/748
| tên ngai =
| tên Horus =
| tên Nebty =
| Horus Vàng =
| hoàng tộc =Hoàng gia Nhật Bản
| cha =[[Hoàng tử Kusakabe]]
| mẹ =[[Thiên hoàng Gemmei]]
| sinh =
| nơi sinh =
| mất ={{Ngày mất và tuổi|748|5|22|683}}
| nơi mất =
| ngày an táng =
| nơi an táng =
|tên gốc=Genshō- Tenno<br />元正天皇|húy=Hidaka}}
'''Genshō''' (元正 Genshō- Tenno, 683 - Tháng 22, 748) là người thứ 44 vua của Nhật Bản theo truyền thống thứ tự kế thừa. Bà là người đương vị hoàng hậu trong lịch sử của Nhật Bản đã thừa hưởng danh hiệu của mình từ một Nữ Thiên hoàng đương nhiệm chứ không phải là từ một người tiền nhiệm là nam giới.
 
Hàng 9 ⟶ 47:
 
== Trị vì ==
Tháng 10/715, [[Thiên hoàng Gemmei]] thoái vị và công chúa Hidaka lên ngôi Thiên hoàng thứ 44 của Nhật Bản, lấy hiệu là ''Genshō'' (ngày 3/10/715, nhằm ngày 2 tháng 9 năm Reiki nguyên niên). Bà dùng lại niên hiệu của mẹ là ''Reiki'', đánh dấu là năm Reiki nguyên niên.
 
Năm 717 (niên hiệu ''Yōrō'' nguyên niên của Thiên hoàng), Genshō lệnh cho người cháu là [[Fujiwara no Fuhito&usg=ALkJrhj0wQ4brZL0f65srEUdoKBjAIyrjQ|Fujiwara no Fuhito]] dựa vào nguyên bản luật Taihō (701) biên soạn bộ luật mới, lấy tên là ''Luật Yōrō''. Về cơ bản, bộ luật này có 10 tập (hay 10 chương<ref>{{chú thích web | url = https://books.google.com.vn/books?id=p2QnPijAEmEC&pg=PA1058&lpg=PA1058&dq=Yoro-Ritsuryo&source=bl&ots=gZPznA8ooZ&sig=MvZFqSLW-hAEB00n82PMGNfW6Ss&hl=vi&sa=X&ved=0ahUKEwjP0_CVs8_PAhXCm5QKHWplAuUQ6AEIOjAD#v=onepage&q=Yoro-Ritsuryo&f=false | tiêu đề = Japan Encyclopedia | author = | ngày = | ngày truy cập = 12 tháng 10 năm 2016 | nơi xuất bản = Google Books | ngôn ngữ = }}</ref> mục) và nội dung không khác gì bộ luật năm 701<ref>[[George Bailey Sansom&usg=ALkJrhiGpoD0ThUztZnI9iOmN2 N7CCUpw|Sansom, George Bailey]] (1932). "Early Japanese Law and Administration" . Transactions of the Asiatic Society of Japan (Second series) . 9: 67–110.</ref>. Theo các nhà nghiên cứu luật pháp, bộ luật này bị manh mún<ref>Ooms, Herman (2013), "Translating the Corpus of Ancient Japanese Law". Monumenta Nipponica. 68.1: 69–77. [[Digital object identifier&usg=ALkJrhj62uKZUtHb9HBQncXHUKfJXRU-WQ|doi]]:10.1353/mni.2013.0021.</ref> về nội dung, một số phần về quy chế cửa hàng khi buôn bán (倉庫 ''Soko-Ryo''), quy chế về dịch vụ y tế (医疾 ''ishitsu-Ryo'') lại không được nêu trong bộ luật này. Trong luật Yoro chỉ có luật dân sự (được soạn năm 955<ref>Asao, Naohiro (1976), 岩波講座日本歴史 (Iwanami kōza Nihon rekishi) (snippet) , 3, Naoki Kōjirō, 岩波書店, p. 3</ref>, in thành 10 tập) là hoàn chỉnh<ref>Smith, Robert J. (2004) [1963], "Stability in Japanese kinship terminology: the historical evidence" , Japanese Culture: Its Development and Characteristics, Viking Fund Publications in Anthropology, Routledge, 34</ref>, riêng phần luật hình sự thì không có - mãi đến đầu thế kỷ XIX mới được nhà luật học Ishihara Masaaki (石原正明) (1760-1821) khôi phục lại được, in thành 8 tập.